Làm gì để chinh phục thị trường Hàn Quốc?

07:56 | 09/08/2017

2,471 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong 6 tháng đầu năm 2017, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Hàn Quốc đạt tới 22,5 tỉ USD nhưng ở chiều ngược lại, xuất khẩu sang Hàn Quốc chỉ đạt 6,5 tỉ USD, chưa bằng 1/3 giá trị nhập khẩu.  

Bên cạnh nhập siêu từ Hàn Quốc đang rất lớn thì xét về cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu cho thấy sự mất cân bằng. Các mặt hàng của Hàn Quốc xuất khẩu sang Việt Nam là những sản phẩm có giá trị kinh tế cao như: linh kiện, thiết bị viễn thông, chất bán dẫn, hạt nhựa, sản phẩm dệt, máy móc thiết bị… Trong khi đó, Hàn Quốc nhập khẩu từ Việt Nam chủ yếu là nông, lâm, thủy, hải sản và các sản phẩm: thiết bị viễn thông, dệt may, da giày… của phần lớn các doanh nghiệp có vốn đầu tư Hàn Quốc tại Việt Nam sản xuất, giá trị gia tăng thấp vì đa phần chỉ là gia công.

Năm 2016, Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA) có hiệu lực thực thi với hàng loạt các ưu đãi, mở cửa thị trường, cắt giảm thuế quan, từ đó quy mô và chất lượng trong hợp tác kinh tế, thương mại và đầu tư giữa hai nước tiếp tục có những bước tiến nhảy vọt.

Tuy nhiên, với đà tăng trưởng mạnh của nhập khẩu hàng hóa từ Hàn Quốc vào Việt Nam, cán cân thương mại giữa hai nước tiếp tục mất cân bằng về cơ cấu cũng như giá trị, trong đó Việt Nam đang bị thâm hụt thương mại lớn.

lam gi de chinh phuc thi truong han quoc
Hàn Quốc là thị trường có nhu cầu cao về hàng thủy sản tươi sống và đông lạnh

Do đó, đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc là một trong những mục tiêu được Bộ Công Thương đặt ra trong thời gian tới, trong đó đặc biệt chú trọng đến việc đẩy mạnh xuất khẩu nhóm hàng nông sản, thực phẩm, những mặt hàng mà Việt Nam có nhiều thế mạnh, nhằm mở rộng thị phần tại Hàn Quốc.

Tuy nhiên, trên thực tế với nhiều rào cản, việc đẩy mạnh xuất khẩu nông sản, thực phẩm sang Hàn Quốc không phải là điều dễ dàng.

Theo cam kết trong VKFTA, Hàn Quốc tự do hóa cho Việt Nam hơn 95% dòng thuế. Trong đó có nhiều nhóm hàng nông, thủy sản xuất khẩu chủ lực của nước ta như: tôm, cua, cá, hoa quả nhiệt đới và hàng công nghiệp dệt may, đồ gỗ, sản phẩm cơ khí. Đặc biệt, Hàn Quốc dành ưu đãi đặc biệt mở cửa thị trường cho Việt Nam đối với những sản phẩm như: tỏi, gừng, mật ong, khoai lang… tạo cơ hội cạnh tranh đáng kể cho hàng xuất khẩu của Việt Nam tại thị trường Hàn Quốc so với các đối thủ cạnh tranh khác trong khu vực. Nhưng đến nay, nhiều người tiêu dùng Hàn Quốc chưa biết đến các thương hiệu nông sản, thực phẩm của Việt Nam.

Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA) chính thức được ký kết ngày 5-5-2015 tại Hà Nội. Việt Nam là đối tác ký FTA thứ 15 của Hàn Quốc.

Trong khi thị trường Việt Nam được đánh giá là khá dễ tính, dễ tiếp cận, hầu như không có các hàng rào kỹ thuật và người tiêu dùng Việt Nam cũng khá ưa chuộng hàng của Hàn Quốc thì việc tiếp cận với thị trường Hàn Quốc của các doanh nghiệp Việt Nam lại không hề dễ dàng. Bởi thị trường Hàn Quốc được đánh giá là khó tiếp cận với nhiều rào cản như: Các tiêu chuẩn, quy chuẩn, hợp quy; vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm; xuất xứ hàng hóa, bao bì, nhãn mác, thiết kế mẫu mã; văn hóa tiêu dùng; hệ thống phân phối phức tạp, chi phí xúc tiến thương mại, điều tra thị trường rất cao; hệ thống nhập khẩu, mua hàng và bảo quản phức tạp…

Bên cạnh đó, rào cản còn ở tâm lý và định kiến tiêu dùng của người Hàn Quốc hiện nay còn cho rằng, hàng Việt Nam chất lượng chưa tốt. Đặc biệt, niềm tự hào dân tộc về sản phẩm nông sản, thực phẩm của người dân Hàn Quốc rất cao, họ luôn cho rằng hàng của quốc gia mình là chất lượng tốt nhất.

Ngoài ra, Hàn Quốc hiện vẫn đang bảo hộ đối với nhiều mặt hàng nông sản, gia súc, gia cầm, sản phẩm sữa, hoa quả, cây công nghiệp, sắn lát, tinh bột, vừng, khoai tây, khoai lang, tỏi, hạt tiêu, ớt, đậu, lúa mạch, lúa mỳ…

Với nhiều rào cản như trên, có thể thấy để tiếp cận, tận dụng cơ hội thâm nhập thị trường Hàn Quốc qua FTA là điều không dễ dàng với doanh nghiệp Việt. Nếu không có các giải pháp hiệu quả để đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường này thì thâm hụt thương mại của Việt Nam với Hàn Quốc được cảnh báo sẽ tiếp tục tăng.

Các chuyên gia cho rằng, việc xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Hàn Quốc của các doanh nghiệp Việt còn có nhiều hạn chế, trong đó nguyên nhân lớn nhất là chất lượng sản phẩm chưa đáp ứng được yêu cầu. Do đó, muốn đẩy mạnh xuất khẩu thì điều đầu tiên phải làm là nâng cao năng lực cạnh tranh bằng chất lượng hàng hóa, bảo đảm các điều kiện về an toàn vệ sinh thực phẩm; tiếp theo đó là đầu tư về mẫu mã, bao bì bắt mắt, phù hợp với văn hóa tiêu dùng của người Hàn Quốc; tăng cường xuất khẩu các sản phẩm chế biến và hàm lượng chất xám cao, nhằm nâng cao giá trị gia tăng.

Lưu ý khi xuất khẩu hàng hóa sang Hàn Quốc

lam gi de chinh phuc thi truong han quoc
Trái cây Việt Nam có nhiều cơ hội xuất khẩu sang Hàn Quốc

Vụ thị trường Châu Á - Thái Bình Dương (Bộ Công Thương) nhận định, Hàn Quốc có những quy định phức tạp về kiểm dịch đối với mặt hàng nông sản, thực phẩm như: Các yêu cầu về nuôi trồng, kiểm tra chứng nhận và các biện pháp xử lý tại chỗ, thủ tục đánh giá rủi ro kéo dài…

Do dó, khi xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Hàn Quốc, doanh nghiệp cần lưu ý: Nắm bắt thông tin thị trường và tìm hiểu văn hóa, tập quán kinh doanh của người Hàn Quốc; tận dụng các kênh hỗ trợ của Việt Nam và Hàn Quốc (Thương vụ Việt Nam, KOTRA, các hiệp hội ngành hàng…); khai thác triệt để ưu đãi do các FTA mang lại; sự hiểu biết các quy định, tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm và thực tế kiểm dịch tại Hàn Quốc sẽ giúp doanh nghiệp hạn chế bị trả lại hàng, rút ngắn thời gian kiểm dịch.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,200 ▼250K 74,150 ▼250K
Nguyên liệu 999 - HN 73,100 ▼250K 74,050 ▼250K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.900 ▼600K 84.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▼25K 7,500 ▼25K
Trang sức 99.9 7,285 ▼25K 7,490 ▼25K
NL 99.99 7,290 ▼25K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
Miếng SJC Thái Bình 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,900 ▼600K 84,200 ▼300K
SJC 5c 81,900 ▼600K 84,220 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,900 ▼600K 84,230 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,273 16,373 16,823
CAD 18,271 18,371 18,921
CHF 27,296 27,401 28,201
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,700 26,735 27,995
GBP 31,283 31,333 32,293
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 159.42 159.42 167.37
KRW 16.65 17.45 20.25
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,834 14,884 15,401
SEK - 2,285 2,395
SGD 18,179 18,279 19,009
THB 630.52 674.86 698.52
USD #25,128 25,128 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25477
AUD 16271 16321 16824
CAD 18292 18342 18798
CHF 27437 27487 28049
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26860 26910 27621
GBP 31315 31365 32018
HKD 0 3140 0
JPY 160.88 161.38 165.89
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18404 18454 19016
THB 0 641.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 15:00