Cuộc đối thoại được mong chờ

08:57 | 29/04/2016

549 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hàng trăm doanh nghiệp đã đến Hội trường Thống Nhất để được bày tỏ tâm tư nguyện vọng với Thủ tướng.

Ngay từ sáng sớm 29/4, hàng trăm doanh nghiệp đã đến Hội trường Thống Nhất để chờ đợi được tham dự cuộc đối thoại Thủ tướng với doanh nghiệp. Trên các con đường dẫn vào Dinh Độc Lập, lực lượng Cảnh sát trật tự, Cảnh sát giao thông điều tiết các phương tiện tham gia lưu thông trên đường để tránh ùn tắc.

cuoc doi thoai duoc mong cho
Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc phát biểu tại Hội nghị

Hơn 10 bàn phục vụ được kê sẵn bên ngoài để phục vụ cho quan khách và đại biểu. Nhiều doanh nhân mong chờ cuộc đối thoại diễn ra để được bày tỏ tâm tư nguyện vọng với Thủ tướng. Có khoảng 300 doanh nghiệp dân doanh, các doanh nghiệp FDI và các hiệp hội; doanh nghiệp cổ phần hóa và doanh nghiệp nhà nước và một số HTX.

Hội nghị với tên gọi "Doanh nghiệp Việt Nam động lực phát triển kinh tế đất nước” được tổ chức trực tiếp tại TP HCM và trực tuyến tại nhiều điểm cầu. Hội nghị sẽ do Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc chủ trì, với sự tham gia của Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ và Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng; lãnh đạo của tất cả các bộ ngành cùng lãnh đạo của ba thành phố lớn là Hà Nội, TP HCM và Đà Nẵng; chính quyền địa phương liên quan.

Mục tiêu của sự kiện này là Thủ tướng, Chính phủ đưa ra thông điệp doanh nghiệp sẽ là động lực phát triển kinh tế Chính phủ, tạo thuận lợi lớn nhất cho phát triển kinh doanh, tạo môi trường cho doanh nghiệp kinh doanh và giải quyết khó khăn vướng mắc.

Hội nghị đối thoại lần này sẽ đưa ra các giải pháp xây dựng thể chế nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp, xác định rào cản do cơ chế chính sách và có biện pháp khắc phục. Đồng thời, giải quyết kiến nghị khó khăn của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, trong đó tập trung vào vấn đề thực thi như nhũng nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp, tạo ra những rào cản do chính sách do bộ máy chính quyền gây nên.

cuoc doi thoai duoc mong cho
Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam Vũ Tiến Lộc phát biểu tại Hội nghị

Trong buổi sáng 29/4, Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) sẽ báo cáo về tình hình doanh nghiệp, đặc biệt là hiến kế tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, môi trường kinh doanh bình đẳng; kiến nghị khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp.

cuoc doi thoai duoc mong cho
Toàn cảnh hội nghị

Các doanh nghiệp trực tiếp tham gia tại hội trường và các điểm cầu sẽ có ý kiến, hiến kế và kiến nghị giải quyết các khó khăn. Sau đó, các bộ ngành, UBND các tỉnh thành phố sẽ trực tiếp trả lời các vấn đề liên quan và giải quyết ngay tại Hội nghị. Cuối buổi sáng 29/4, Thủ tướng Chính phủ sẽ kết luận về Hội nghị.

cuoc doi thoai duoc mong cho
Doanh nghiệp, báo chí truyền thông chờ đăng ký vào tham dự cuộc đối thoại

Trong buổi chiều 29/4, Thủ tướng sẽ họp với các bộ và địa phương giải quyết các kiến nghị chưa được giải quyết trước hội nghị và sau hội nghị.

Ngay sau hội nghị, Chính phủ sẽ ban hành Nghị quyết chuyên đề về doanh nghiệp, được trình Chính phủ thảo luận và thông qua vào tháng 5.

Nhóm PV

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 23:00