"Cuộc chiến" vì loài chim tiền tỷ: Bên dụ, bên đuổi

15:19 | 15/08/2018

657 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Những năm gần đây, với việc đem về hàng trăm triệu đồng mỗi năm từ các nhà nuôi yến, dẫn đến hàng trăm hộ dân đầu tư nuôi loài chim bạc tỷ này. Cũng vì nuôi quá nhiều không theo quy hoạch mà nhiều vấn đề phức tạp nảy sinh như kiện tụng, mất đoàn kết vì tiếng ồn để dẫn dụ loài chim này.

Mất ăn mất ngủ vì yến

Nhiều tháng qua, nhiều hộ dân tại khu phố Ninh Tịnh 5, phường 9 (TP Tuy Hòa) liên tục ký đơn tập thể khiếu kiện về các hộ nuôi chim yến gây bất an khu dân cư.

Theo đơn người dân trình bày, một hộ tại khu phố Ninh Tịnh 5 đã xây nhà 4 tầng để nuôi yến từ tháng 12/2015 làm cuộc sống chúng tôi đảo lộn.

“Hằng ngày, chủ nhà mở loa phát ra tiếng ồn quá to làm ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt chung của người dân nơi đây, nhất là trẻ em và người già. Tập thể chúng tôi đã làm đơn khiếu nại và UBND phường 9 đã đến nhắc nhở, sau đó chủ nhà đã mở âm thanh nhỏ lại”, đơn viết.

Vì hiệu quả kinh tế quá lớn từ việc nuôi yến mà các nhà nuôi loài chim tiền tỷ này mọc lên như nấm

Thế nhưng “cách đây khoảng một tháng, chủ cơ sở này đã ngang nhiên lấy lợi ích kinh tế làm trọng, coi thường đời sống sinh hoạt của người xung quanh, mở âm thanh lên cường độ quá to suốt từ 5 giờ sáng đến 7 giờ đêm. Nhiều nhà ở đang phải đối mặt với tiếng ồn chát chúa, réo rắt đủ mọi cung bậc suốt cả ngày. Tiếng ồn đó làm cho trẻ em không học bài được, người lớn đi làm về không nghỉ được giấc trưa, người già đau đầu chóng mặt,… Cả khu dân cư khốn khổ, sinh bệnh vì tiếng ồn tự phát này”, đơn viết tiếp.

Những người làm đơn hết sức bức xúc, yêu cầu chính quyền phải giải quyết tình trạng ô nhiễm âm thanh như trên.

Bên loa dụ, bên loa đuổi

Mặc dù đã nhiều lần kiến nghị nhưng không giải quyết dứt điểm tình trạng phát âm thanh dẫn dụ quá to từ các nhà yến. Nhiều hộ dân khác tại khu phố 5, phường 9 (Tuy Hòa) đã không “ngồi yên” trước cường độ âm thanh của một nhà nuôi yến khác. Họ buộc lòng phải bỏ tiền mua lắp dàn loa để… đuổi yến.

Một trong những người làm loa “đuổi yến” là ông V.Đ.T. Ông T nói: “Nhà nuôi yến này mở loa hoạt động từ giữa năm 2018. Âm thanh dụ yến cứ “két… két” suốt ngày với cường độ lớn từ 4h45 sáng đến sau 20h, làm gia đình tôi và hàng xóm không thể yên ổn sinh hoạt, học hành, tổn hại về sức khỏe. Ai cũng có khuynh hướng bệnh thần kinh, từ khi có nhà nuôi yến này".

Loa phát tiếng cú mèo, chim cắt…để đuổi yến

Tôi và hàng xóm đã làm đơn gởi UBND TP. Tuy Hòa từ hơn một tháng qua nhưng không thấy ai hồi âm. Buộc lòng, tôi phải lên mạng tải tiếng chim cắt, cú mèo,…; rồi bỏ ra cả triệu đồng để mua tăng âm, loa phát đuổi yến. Tôi biết làm vậy là mất tình làng nghĩa xóm, dễ gây mâu thuẫn, manh động. Nhưng tôi buộc lòng làm vậy để mong chính quyền nhanh chóng vào cuộc giải quyết tình trạng ô nhiễm âm thanh nuôi yến trong khu dân cư…” ông Thanh giải bày.

Trả lời vấn đề này, ông Lê Minh Vũ, Phó chủ tịch UBND phường 9 (Tuy Hòa) cho biết, vừa qua chính quyền địa phương đã mời các hộ nuôi yến và bên khiếu nại đến làm việc, hòa giải: “Các hộ nuôi yến đã cam kết sẽ mở loa dụ yến từ 6h sáng, không mở vào buổi trưa và kết thúc vào 19h mỗi ngày. Phía hộ “đuổi yến” cũng đã đồng ý tháo loa, với điều kiện phía loa dụ yến không mở quá lớn…”.

Thế nhưng đại diện UBND phường 9 cũng cho hay, hầu hết việc nuôi yến trên địa bàn là tự phát, phức tạp, rất khó quản lý. Về lâu dài, rất cần các cơ quan chức năng vào cuộc sắp xếp triệt để, nhằm tránh xảy ra mâu thuẫn kéo dài, dễ dẫn đến manh động, mất trật tự ở khu dân cư,...

Tỉnh Phú Yên sẽ hướng đến quy hoạch vùng làng nghề nuôi yến trong tương lai

Còn theo đại diện Sở NN-PTNT Phú Yên, tỉnh này hiện có hơn 300 hộ nuôi yến, với số lượng đàn hơn 163.000 con. Chính quyền tỉnh này đã có quyết định phê duyệt quy hoạch vùng làng nghề nuôi yến. Hiện tỉnh đang lấy ý kiến các ngành chức năng và địa phương để phân cấp quản lý nuôi yến.

Định hướng phát triển là những hộ nuôi trong vùng quy hoạch thì cho xây nhà yến, ngoài quy hoạch sẽ cấm. Nếu người nuôi tự ý cơi nới, phát triển xây nhà yến ngoài quy hoạch sẽ bị cưỡng chế. Riêng các hộ nuối yến có trước quy hoạch thì vẫn tồn tại nhưng sẽ vận động di dời. Cơ quan chức năng của tỉnh đang tiếp tục tổ chức các đợt thanh kiểm tra xung quanh vấn đề này.

Theo Dân trí

"Sao vuông" trên đảo Yến
TP HCM sẽ cấm nuôi chim yến trong khu trung tâm

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,800 119,300
AVPL/SJC HCM 116,800 119,300
AVPL/SJC ĐN 116,800 119,300
Nguyên liệu 9999 - HN 10,870 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,860 11,190
Cập nhật: 20/05/2025 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 114.500
TPHCM - SJC 116.800 119.300
Hà Nội - PNJ 111.500 114.500
Hà Nội - SJC 116.800 119.300
Đà Nẵng - PNJ 111.500 114.500
Đà Nẵng - SJC 116.800 119.300
Miền Tây - PNJ 111.500 114.500
Miền Tây - SJC 116.800 119.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 119.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 119.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.390 113.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.690 113.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.460 112.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.150 85.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.340 66.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.070 47.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.020 104.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.190 69.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.750 74.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.170 77.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.400 42.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.270 37.770
Cập nhật: 20/05/2025 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,970 11,420
Trang sức 99.9 10,960 11,410
NL 99.99 10,530
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,180 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,180 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,180 11,480
Miếng SJC Thái Bình 11,680 11,930
Miếng SJC Nghệ An 11,680 11,930
Miếng SJC Hà Nội 11,680 11,930
Cập nhật: 20/05/2025 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16223 16491 17083
CAD 18086 18361 18990
CHF 30516 30892 31557
CNY 0 3358 3600
EUR 28564 28832 29876
GBP 33872 34262 35208
HKD 0 3186 3389
JPY 172 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15066 15662
SGD 19496 19777 20313
THB 699 763 816
USD (1,2) 25675 0 0
USD (5,10,20) 25713 0 0
USD (50,100) 25741 25775 26130
Cập nhật: 20/05/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 34,211 34,303 35,211
HKD 3,257 3,267 3,366
CHF 30,615 30,710 31,581
JPY 175.28 175.6 183.43
THB 746.32 755.53 807.89
AUD 16,486 16,546 17,002
CAD 18,326 18,385 18,880
SGD 19,685 19,746 20,373
SEK - 2,633 2,725
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,842 3,974
NOK - 2,474 2,561
CNY - 3,557 3,654
RUB - - -
NZD 15,032 15,171 15,607
KRW 17.32 18.06 19.41
EUR 28,698 28,721 29,944
TWD 776.72 - 939.86
MYR 5,651.22 - 6,376.6
SAR - 6,799.87 7,157.47
KWD - 82,103 87,414
XAU - - -
Cập nhật: 20/05/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,426 28,540 29,642
GBP 33,868 34,004 34,975
HKD 3,250 3,263 3,369
CHF 30,456 30,578 31,483
JPY 174.53 175.23 182.51
AUD 16,288 16,353 16,882
SGD 19,627 19,706 20,245
THB 759 762 796
CAD 18,237 18,310 18,820
NZD 15,025 15,531
KRW 17.70 19.51
Cập nhật: 20/05/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16385 16485 17050
CAD 18231 18331 18887
CHF 30627 30657 31546
CNY 0 3560.8 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28765 28865 29643
GBP 34126 34176 35289
HKD 0 3270 0
JPY 174.9 175.9 182.41
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15162 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19628 19758 20489
THB 0 726 0
TWD 0 845 0
XAU 11600000 11600000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 20/05/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,760 25,810 26,140
USD20 25,760 25,810 26,140
USD1 25,760 25,810 26,140
AUD 16,355 16,505 17,581
EUR 28,838 28,988 30,165
CAD 18,188 18,288 19,603
SGD 19,715 19,865 20,332
JPY 176.06 177.56 182.26
GBP 34,250 34,400 35,190
XAU 11,678,000 0 11,932,000
CNY 0 3,445 0
THB 0 763 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/05/2025 08:45