“Cục lỗ” phình to 2.100 tỷ đồng, đại gia Mai Hữu Tín quyết “tái thiết” Gỗ Trường Thành

20:47 | 17/10/2018

954 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đổi tên công ty, “lọc máu” nhân sự, tăng vốn điều lệ thêm 1.000 tỷ đồng, đây là những nội dung quan trọng sẽ được bàn tới tại đại hội đồng cổ đông bất thường của Gỗ Trường Thành diễn ra 1 tuần tới.

Gần như đi ngang trong phiên giao dịch chiều với phần lớn mã cổ phiếu trên thị trường tăng giá và đặc biệt là sự đồng thuận của những mã cổ phiếu lớn, VN-Index khép lại ngày giao dịch ngày 17/10 thuận lợi với biên độ tăng được nới rộng lên 8,23 điểm tương ứng 0,85% lên 971,6 điểm.

Thống kê cuối ngày cho thấy, có 195 mã tăng giá (15 mã tăng trần) trên sàn HSX trong khi chỉ có 93 mã giảm. HNX cũng có 93 mã tăng (19 mã tăng trần) so với chỉ 65 mã giảm giá, nhờ đó chỉ số HNX-Index đạt mức tăng 0,79 điểm tương ứng 0,73% lên 109,39 điểm.

Thanh khoản trên sàn HSX đạt 152,27 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 3.808,13 tỷ đồng. HNX cũng thu hút được 482,24 tỷ đồng với 39,58 triệu cổ phiếu được chuyển nhượng trong phiên.

VHM và BID tiếp tục là hai mã có sức ảnh hưởng nhất sàn HSX với mức đóng góp cho VN-Index lần lượt là 1,52 điểm và 1,19 điểm. Bên cạnh đó, MSN, VNM, TCB, VIC, VJC… cũng tăng.

ROS, MBB, SCS, STB… giảm giá tuy nhiên mức giảm tại những mã này không tác động đáng kể lên chỉ số.

cuc lo phinh to 2100 ty dong dai gia mai huu tin quyet tai thiet go truong thanh
Ông Mai Hữu Tín, người "giải cứu" Gỗ Trường Thành (ảnh: Forbes Việt Nam)

Phiên hôm nay, cổ phiếu TTF của Công ty CP Tập đoàn Kỹ nghệ Gỗ Trường Thành tiếp tục tăng trần, cuối phiên không còn dư bán, dư mua trần còn hơn 308 nghìn đơn vị trong khi khớp lệnh đã đạt 1,16 triệu cổ phiếu.

Đây đã là phiên tăng trần thứ 4 liên tiếp của mã này. Và như vậy, chỉ với 4 phiên giao dịch, giá TTF đã tăng 27,58%. Hiện tại, thị giá của TTF ở mức 5.510 đồng/cổ phiếu.

Công ty này mới đây đã công bố tài liệu họp đại hội đồng cổ đông bất thường năm 2018 dự kiến diễn ra vào 25/10 tới. Đáng chú ý, lãnh đạo công ty này trình cổ đông nội dung đổi tên công ty thành Công ty CP Toto Furniture với tên viết tắt là Toto mặc dù vẫn giữ nguyên mã chứng khoán.

Ngoài kế hoạch đổi tên, Gỗ Trường Thành còn dự kiến sáp nhập, phát hành thêm cổ phiếu để hoán đổi nhằm cơ cấu lại hoạt động của công ty.

Theo phương án trình đại hội đồng cổ đông thông qua, Gỗ Trường Thành sẽ phát hành khoảng 100 triệu cổ phiếu mới tương ứng giá trị phát hành 1.000 tỷ đồng nhằm hoán đổi cổ phần với công ty sáp nhập, để tăng vốn điều lệ từ 2.146 tỷ đồng hiện nay lên 3.146 tỷ đồng. Tỷ lệ hoán đổi sẽ được xác định trên cơ sở so sánh mức giá được xác định theo các phương pháp cho cổ phiếu TTF và công ty sáp nhập.

Một nội dung quan trọng khác dự kiến cũng được đưa ra biểu quyết tại phiên họp tới đây đó là việc miễn nhiệm chức vụ Thành viên HĐQT đối với ông Hà Hoàng Thế Quang theo nguyện vọng cá nhân của ông Quang từ ngày 6/9/2018 và cùng với đó, bổ nhiệm ông Nguyễn Trọng Hiếu thay thế giữ chức vụ Thành viên HĐQT nhiệm kỳ 2017-2021 kể từ ngày 6/9/2018.

Như vậy, sau hơn 1 năm bắt tay vào “giải cứu” Gỗ Trường Thành, đại gia Mai Hữu Tín vẫn đang tiếp tục thực hiện những bước đi rốt ráo để tái cơ cấu toàn bộ công ty này: “thay tên đổi họ”, “lọc máu” nhân sự cấp cao. Hiện, Công ty CP Đầu tư U&I của ông Mai Hữu Tín đang sở hữu 29 triệu cổ phiếu TTF tương ứng 13,51% vốn và là cổ đông lớn nhất.

Tại đại hội đồng cổ đông Gỗ Trường Thành hồi tháng 4, trên cương vị Phó Chủ tịch tập đoàn, ông Mai Hữu Tín nói: “Vấn đề của Gỗ Trường Thành nằm ở tồn kho gỗ nguyên liệu, tồn kho thành phẩm; các loại chi phí; các khoản đầu tư ra ngoài ở công ty con, công ty liên kết. Trong năm nay, công ty sẽ giải quyết dứt điểm các vấn đề này. Cơ thể này sẽ còn phải trải qua những đau đớn nhất định. Chúng tôi hiểu cảm giác của cổ đông khi nhìn thấy giá cổ phiếu. Chúng tôi khẳng định công ty chỉ có thể vươn lên mạnh mẽ khi xử lý hết các vấn đề của 2018”.

Cho đến nay, Gỗ Trường Thành vẫn rất khó khăn với việc công ty mẹ tiếp tục báo lỗ 685 tỷ đồng sau soát xét trong nửa đầu năm, nâng tổng lỗ lũy kế đến 30/6/2018 lên gần 2.100 tỷ đồng.

Tính đến hết quý II/2018, vốn chủ sở hữu còn chưa đến 100 tỷ đồng trên vốn điều lệ 2.146 tỷ đồng. Tổng tài sản công ty giảm gần 900 tỷ đồng so với thời điểm đầu năm, còn gần 3.300 tỷ đồng. Nợ phải trả ngắn hạn của nhóm Công ty đã vượt 100 tỷ đồng so với tổng tài sản ngắn hạn.

Trên cơ sở đó, Gỗ Trường Thành bị kiểm toán đặt nghi ngờ về sự tồn tại của yếu tố không chắc chắn trọng yếu liên quan đến khả năng hoạt động liên tục của nhóm công ty.

Theo Dân trí

cuc lo phinh to 2100 ty dong dai gia mai huu tin quyet tai thiet go truong thanh Bầu Đức bất ngờ “gặp hạn”, cổ phiếu Hoàng Anh Gia Lai quay đầu giảm giá
cuc lo phinh to 2100 ty dong dai gia mai huu tin quyet tai thiet go truong thanh Thị trường “thở phào”, ông chủ FLC Faros vẫn mất hơn 570 tỷ đồng trong sáng nay
cuc lo phinh to 2100 ty dong dai gia mai huu tin quyet tai thiet go truong thanh Kế hoạch “gây sốc”, đại gia 40 tuổi nắm trong tay hơn 2.800 tỷ đồng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 03:00