Cú sốc từ YouTube khiến “đại gia” ngành giải trí Yeah1 “nếm mùi” thua lỗ

07:39 | 23/07/2019

609 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sự cố vận hành với YouTube đã khiến Yeah1 lỗ nặng nề trong quý II và đây cũng là lần đầu tiên mà “đại gia” ngành giải trí phải ghi nhận thua lỗ kể từ khi lên sàn.

Thị trường rung lắc dữ dội trong phiên giao dịch hôm qua (22/7). Chỉ số chính VN-Index sau nhiều lần thử thách tinh thần nhà đầu tư đã khép lại với mức giảm nhẹ 0,3 điểm tương ứng 0,03% còn 982,04 điểm. Bên sàn HNX, chỉ số cũng mất 0,31 điểm tương ứng 0,29% còn 106,76 điểm.

Ở quy mô thị trường, số lượng mã giảm giá có phần lấn lướt so với số lượng mã tăng. Có 368 mã giảm, 34 mã giảm sàn và 299 mã tăng, 53 mã tăng trần.

Các cổ phiếu vốn hoá lớn có sự phân hoá mạnh. Trong khi BID, MSN, VIC, VJC, BVH tăng giá và ảnh hưởng tích cực đến diễn biến chỉ số chung thì VNM, VRE, GAS, CTG, VPB… lại giảm và kéo lùi chỉ số.

Thanh khoản thị trường phiên này dừng ở mức 164,37 triệu cổ phiếu tương ứng 4.069,26 tỷ đồng trên HSX và 23,23 triệu cổ phiếu tương ứng 342,78 tỷ đồng trên HNX.

Cú sốc từ YouTube khiến “đại gia” ngành giải trí Yeah1 “nếm mùi” thua lỗ
Ông Nguyễn Ảnh Nhượng Tống - Chủ tịch Yeah1

Cổ phiếu YEG của Tập đoàn Yeah1 tiếp tục giảm sâu, mất 2.500 đồng tương ứng 3,21% còn 75.500 đồng/cổ phiếu sau khi đã có 3 phiên liên tục giảm trong tuần trước đó. Mã này từng có mức đáy 73.500 đồng vào cuối tháng 6 và đã thoát đáy, tuy nhiên, sau khi phục hồi đã quay đầu giảm trở lại.

Công ty do đại gia trẻ Nguyễn Ảnh Nhượng Tống sáng lập vừa công bố báo cáo tài chính hợp nhất quý II/2019 với doanh thu tăng nhẹ nhưng vẫn lỗ ròng do ảnh hưởng của thương vụ với ScaleLab LLC gây tranh cãi.

Cụ thể, trong quý II, Yeah1 đạt hơn 355 tỷ đồng doanh thu thuần, tăng hơn 2% so cùng kỳ tuy nhiên lại bị lỗ sau thuế 117 đồng. Đây cũng là quý đầu tiền mà doanh nghiệp này báo lỗ kể từ khi niêm yết.

Một phần nguyên nhân đó là do chi phí doanh nghiệp tăng cao vì sự cố vận hành với YouTube. Công ty này phải tiến hành trích lập dự phòng theo nguyên tắc thận trọng hơn 87 tỷ đồng liên quan đến việc chuyển nhượng vốn đầu tư tại ScaleLab.

Luỹ kế nửa đầu năm, doanh thu thuần của Yeah1 đạt gần 734 tỷ đồng và lỗ sau thuế 107 tỷ đồng so mức lãi cùng kỳ là 121 tỷ đồng.

Theo nhận xét của Công ty chứng khoán Rồng Việt (VDSC), diễn biến của phiên đầu tuần vẫn chưa cho thấy sự thuận lợi của thị trường chứng khoán Việt Nam. Tuy các chỉ số vẫn đang dao động đi ngang nhưng VDSC vẫn lạc quan và cho rằng cơ hội của thị trường chứng hoán đang diễn ra tích cực.

Các nhà đầu tư được khuyến nghị có thể xem xét để giải ngân phù hợp vào các mã cổ phiếu có tính dẫn dắt thị trường hoặc các mã cổ phiếu có kết quả kinh doanh tốt trong quý II vừa qua.

Còn Công ty chứng khoán Bảo Việt (BVSC) cho rằng, VN-Index dự báo sẽ tiếp tục chịu áp lực cung tiềm ẩn từ vùng kháng cự 987-992 điểm trong một vài phiên kế tiếp.

Thị trường có thể chuyển sang trạng thái điều chỉnh tích lũy với vùng hỗ trợ 965-970 điểm để tạo nền giá mới, trước khi được kỳ vọng sẽ bứt phá qua vùng kháng cự trên trong ngắn hạn. Hoạt động mua ròng của khối ngoại vẫn là yếu tố hỗ trợ cho diễn biến thị trường.

Trong khi đó, thông tin kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp đang được công bố vẫn sẽ tạo ra sự phân hóa mạnh giữa các nhóm ngành dựa trên kết quả lợi nhuận của từng doanh nghiệp cụ thể.

Về diễn biến các nhóm ngành, các cổ phiếu ngân hàng đã hình thành xu hướng tăng ngắn hạn tuy nhiên áp lực chốt lời có thể sẽ xuất hiện và khiến nhóm này điều chỉnh trong những phiên đầu tuần tới. Bên cạnh đó, nhà đầu tư có thể chú ý đến các nhóm khác như công nghệ thông tin, thủy sản, xây dựng, chứng khoán…

Nhà đầu tư được khuyến nghị tiếp tục duy trì tỷ trọng danh mục ở mức 45-55% cổ phiếu trong giai đoạn này. Với các nhà đầu tư đang nắm giữ tỷ trọng cổ phiếu cao có thể xem xét bán trading tại vùng 987-992 điểm.

Các nhịp điều chỉnh của thị trường vẫn được xem là cơ hội gia tăng tỷ trọng cổ phiếu cho các vị thế ngắn hạn, tập trung vào các cổ phiếu bluechips, vốn hóa lớn được dự báo có kết quả lợi nhuận tích cực trong quý II.

Theo Dân trí

Huy động hàng trăm tỷ đồng, bà Nguyễn Thanh Phượng vẫn “gặp khó” kinh doanh
Choáng với “đế chế vàng bạc” của vợ ông Trần Phương Bình
Cường đôla gây chú ý trước thềm đám cưới
Vợ “thái tử Vinasun” bị xử phạt vì giao dịch “chui” cổ phiếu
“Mỏ vàng” mang về cho bố mẹ chồng Hà Tăng lợi tức “cực khủng”
Nhà chồng “siêu giàu” của Hà Tăng đang thắng lớn với giá cổ phiếu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,100 ▼350K 74,050 ▼350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,000 ▼350K 73,950 ▼350K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.500 ▼1000K 83.800 ▼700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,275 ▼45K 7,490 ▼35K
Trang sức 99.9 7,265 ▼45K 7,480 ▼35K
NL 99.99 7,270 ▼45K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,250 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
Miếng SJC Thái Bình 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 ▼800K 84,000 ▼500K
SJC 5c 81,700 ▼800K 84,020 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 ▼800K 84,030 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▼100K 74,700 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▼100K 74,800 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 72,800 ▼100K 73,900 ▼200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼198K 73,168 ▼198K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼136K 50,407 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼84K 30,969 ▼84K
Cập nhật: 25/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,244 16,344 16,794
CAD 18,278 18,378 18,928
CHF 27,287 27,392 28,192
CNY - 3,462 3,572
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,702 26,737 27,997
GBP 31,233 31,283 32,243
HKD 3,166 3,181 3,316
JPY 159.85 159.85 167.8
KRW 16.63 17.43 20.23
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,814 14,864 15,381
SEK - 2,283 2,393
SGD 18,194 18,294 19,024
THB 629.78 674.12 697.78
USD #25,166 25,166 25,476
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,177.00 25,477.00
EUR 26,671.00 26,778.00 27,961.00
GBP 31,007.00 31,194.00 32,152.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,297.00
CHF 27,267.00 27,377.00 28,214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16,215.00 16,280.00 16,773.00
SGD 18,322.00 18,396.00 18,933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,215.00 18,288.00 18,819.00
NZD 14,847.00 15,342.00
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25477
AUD 16293 16343 16848
CAD 18321 18371 18822
CHF 27483 27533 28095
CNY 0 3465.8 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26904 26954 27664
GBP 31369 31419 32079
HKD 0 3140 0
JPY 161.18 161.68 166.19
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14860 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18435 18485 19042
THB 0 642.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 11:00