Covid-19 làm trầm trọng hơn thâm hụt thương mại Việt Nam với Trung Quốc

07:56 | 19/07/2021

470 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
6 tháng, các doanh nghiệp Việt Nam đã nhập siêu hơn 28,5 tỷ USD hàng hóa từ Trung Quốc. Mức độ nhập siêu gia tăng so với cùng kỳ 2020 và tăng rất mạnh so với 2019.

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào Trung Quốc tăng chậm nhưng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa Trung Quốc vào Việt Nam lại có sự gia tăng rất mạnh.

Nhập khẩu mặt hàng nào nhiều nhất?

Hết tháng 6, Việt Nam chi hơn 52 tỷ USD nhập hàng hóa từ Trung Quốc, tăng hơn 9 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước và hơn 8,7 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2019.

Tốc độ nhập siêu hàng hóa từ Trung Quốc cũng tăng cao đạt 28,5 tỷ USD sau 6 tháng, tương đương gần 5 tỷ USD/tháng. Mức nhập siêu hàng hóa Trung Quốc gia tăng khá nhanh so với năm trước.

Các mặt hàng Việt Nam nhập khẩu từ Trung Quốc chủ yếu đều là nguyên, nhiên liệu như than, quặng, gỗ và sản phẩm gỗ, xơ sợi, nguyên liệu vải, da giày. Đáng kể nhất là các loại linh kiện và sản phẩm điện thoại, máy vi tính, máy móc, phụ tùng ô tô có kim ngạch rất cao.

Kim ngạch hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử, linh kiện đạt hơn 9,5 tỷ USD, tăng hơn 3 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước và tăng gần 4 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2019.

Điện thoại và linh kiện nhập khẩu từ Trung Quốc 6 tháng qua đạt 4,2 tỷ USD, tăng hơn 1,2 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2020 và tăng gần 1 tỷ USD so với 6 tháng 2019.

Mặt hàng máy móc, phụ tùng có kim ngạch nhập khẩu cao nhất với 12 tỷ USD, tăng hơn 4 tỷ USD so với cùng kỳ 2020 và tăng hơn 5 tỷ USD so với cùng kỳ 2019.

Các mặt hàng nguyên liệu khác cũng có kim ngạch tăng cao. Vải các loại đạt hơn 4,6 tỷ USD, tăng hơn 1,2 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Nguyên liệu sản xuất da giày đạt 1,6 tỷ USD, tăng hơn 500 triệu USD so với cùng kỳ năm trước. Xơ sợi phục vụ dệt máy cũng đạt hơn 720 triệu USD, tăng hơn 200 triệu USD so với cùng kỳ 2020.

Ngoài ra, một mặt hàng nhập khẩu khác có sự gia tăng là sắt thép từ Trung Quốc, theo Tổng cục Hải quan, 6 tháng qua Việt Nam nhập hơn 3,6 triệu tấn sắt thép từ Trung Quốc, với kim ngạch hơn 2,8 tỷ USD. Lượng nhập tăng hơn 1,5 triệu tấn so với cùng kỳ năm trước và cũng tăng hơn 4 triệu đồng/tấn.

Covid-19 làm trầm trọng hơn thâm hụt thương mại Việt Nam với Trung Quốc - 1
Ngoài nguyên liệu, linh kiện nhập ồ ạt vào Việt Nam, xe hơi Trung Quốc cũng tăng lượng nhập vào Việt Nam (Ảnh: Hải quan cung cấp)

Phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu Trung Quốc

Hết tháng 6, Việt Nam chi hơn 53 tỷ USD để nhập hàng hóa từ Trung Quốc. Trong khi đó, kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 24,5 tỷ USD. Nhập siêu với đối tác này tương đương 28,5 tỷ USD. Trong khi đó nhập siêu 6 tháng 2020 chỉ hơn 24 tỷ USD. Đặc biệt, trong 6 tháng năm 2019, nhập siêu Việt Nam với Trung Quốc chỉ là hơn 18,4 tỷ USD.

Rõ ràng, đại dịch Covid-19 đang làm trầm trọng thêm thâm hụt thương mại Việt Nam với Trung Quốc, đồng thời cho thấy doanh nghiệp Việt còn phụ thuộc quá lớn vào đầu vào nguyên liệu từ Trung Quốc.

Trong 2 năm diễn ra đại dịch Covid-19, dù việc tự chủ về nguyên liệu, linh kiện được đặt ra, thực tế doanh nghiệp Việt vẫn chưa thể tái cơ cấu được nguyên liệu đầu vào. Phần lớn các nguyên liệu nhập từ Trung Quốc vẫn dồn dập vào Việt Nam.

3 năm nay, ô tô, mặt hàng Trung Quốc vốn ít được nhập vào Việt Nam thì trong 6 tháng qua lại tăng mạnh. Theo ước tính của Tổng cục Hải quan, lượng xe nhập từ Trung Quốc đạt hơn 11.459 chiếc, tăng gần 9.400 chiếc, tương đương tăng 445% so với cùng kỳ năm trước.

Thực tế, trong thời gian diễn ra đại dịch Covid-19, hoạt động xuất khẩu của Việt Nam giảm sút đáng kể, đặc biệt là các thị trường lớn như Mỹ và EU. Trong khi đó, thị trường nhập khẩu, các doanh nghiệp Việt vẫn phụ thuộc lớn vào Trung Quốc, nhập siêu của Việt Nam từ thị trường này trong thời gian qua luôn gia tăng.

Việc phụ thuộc quá nhiều vào thị trường nhập khẩu Trung Quốc khiến doanh nghiệp Việt Nam ngày càng bị động. Vấn đề trên đã được không ít chuyên gia đã cảnh báo trước đó.

Đáng lo ngại hơn, dù xuất khẩu lượng lớn điện thoại song Việt Nam hiện cũng là nước nhập khẩu lượng lớn các linh phụ kiện điện thoại từ Trung Quốc. Ngoài ra, Việt Nam cũng nhập lượng lớn máy móc từ Trung Quốc. Lượng hàng này về nhiều khiến lo ngại việc nhập máy móc kém chất lượng, hàng gia công, hàng thải "chảy" về Việt Nam.

Theo Dân trí

Số ca Covid-19 ở Singapore tăng mạnh nhất gần một nămSố ca Covid-19 ở Singapore tăng mạnh nhất gần một năm
Hộ kinh doanh mong sớm nhận hỗ trợ từ gói trợ giúp 26.000 tỷ đồngHộ kinh doanh mong sớm nhận hỗ trợ từ gói trợ giúp 26.000 tỷ đồng
TP HCM cần thực hiện TP HCM cần thực hiện "2 mũi giáp công" thu hẹp “vùng đỏ”, mở rộng “vùng xanh”
Hà Nội: Thu giữ hơn 3.000 que thử Covid-19 không rõ nguồn gốcHà Nội: Thu giữ hơn 3.000 que thử Covid-19 không rõ nguồn gốc
Hà Nội yêu cầu người dân ở trong nhà, dừng tất cả dịch vụ không thiết yếuHà Nội yêu cầu người dân ở trong nhà, dừng tất cả dịch vụ không thiết yếu
Lễ cưới tại chốt kiểm dịch, cô dâu chú rể trao sính lễ rồi... ai về nhà nấyLễ cưới tại chốt kiểm dịch, cô dâu chú rể trao sính lễ rồi... ai về nhà nấy
Người lao động kỳ vọng vào gói hỗ trợ 26.000 tỷNgười lao động kỳ vọng vào gói hỗ trợ 26.000 tỷ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 119,700
AVPL/SJC HCM 117,700 119,700
AVPL/SJC ĐN 117,700 119,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,810 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,800 11,140
Cập nhật: 28/06/2025 00:47
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 116.500
TPHCM - SJC 117.700 119.700
Hà Nội - PNJ 113.700 116.500
Hà Nội - SJC 117.700 119.700
Đà Nẵng - PNJ 113.700 116.500
Đà Nẵng - SJC 117.700 119.700
Miền Tây - PNJ 113.700 116.500
Miền Tây - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 28/06/2025 00:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 11,620
Trang sức 99.9 11,160 11,610
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 11,680
Miếng SJC Thái Bình 11,770 11,970
Miếng SJC Nghệ An 11,770 11,970
Miếng SJC Hà Nội 11,770 11,970
Cập nhật: 28/06/2025 00:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16536 16805 17383
CAD 18574 18851 19474
CHF 32034 32416 33073
CNY 0 3570 3690
EUR 29918 30190 31224
GBP 35045 35439 36383
HKD 0 3193 3396
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15515 16106
SGD 19916 20198 20726
THB 716 779 833
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 00:47