ConocoPhillips: Nhu cầu dầu tăng trở lại mức trước đại dịch vào đầu năm 2022

16:20 | 23/09/2021

225 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giám đốc điều hành của ConocoPhillips Ryan Lance nhận định nhu cầu dầu thô sẽ tăng trở lại mức trước đại dịch Covid-19 vào đầu năm 2022, trong bối cảnh nguồn cung bị hạn chế.
ConocoPhillips: Nhu cầu dầu tăng trở lại mức trước đại dịch vào đầu năm 2022

Ông Lance nói: "Chúng tôi nhận thấy nhu cầu đã được cải thiện, có thể quay trở lại mức trước đại dịch vào thời điểm cuối quý IV của năm nay hoặc quý đầu tiên của năm tới và thị trường đang tương đối cân bằng”.

"Chúng tôi thấy lạc quan trong vài năm tới", CEO ConocoPhillips cho biết thêm.

Conoco vừa đạt được thỏa thuận mua lại tài sản của Shell tại lưu vực Permian trị giá 9,5 tỷ USD, qua đó biến hãng này trở thành nhà khai thác dầu lớn thứ hai trong phạm vi 48 tiểu bang vùng hạ (Lower 48), chỉ xếp sau Exxon.

Thỏa thuận này cũng đưa Conoco trở thành công ty lớn thứ hai tại lưu vực Permian, xếp sau Pioneer Natural Resources, trong khi vượt Chevron và Occidental.

Sự lạc quan của ông Lance về nhu cầu dầu giống với quan điểm của OPEC và Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA).

Trước đó, OPEC đã điều chỉnh triển vọng tăng trưởng nhu cầu dầu năm 2022 cao hơn dự kiến ​​900.000 thùng/ngày vào đầu tháng này.

Trong năm 2022, nhu cầu dầu trên toàn thế giới dự kiến ​​sẽ tăng khoảng 4,2 triệu thùng/ngày so với năm 2021, tăng 900.000 thùng/ngày so với đánh giá của tháng trước, OPEC cho biết trong Báo cáo Thị trường Dầu hàng tháng (MOMR).

Trong khi đó, IEA mới đây cũng dự báo ​​nhu cầu dầu sẽ tăng 1,6 triệu thùng/ngày vào tháng 10. Báo cáo thị trường dầu hàng tháng mới nhất của IEA đã điều chỉnh giảm một chút dự báo tăng trưởng nhu cầu cả năm 2021, song, lưu ý rằng nhu cầu bị dồn nén và các chiến dịch tiêm chủng vaccine ngừa Covid-19 dự kiến ​​sẽ dẫn đến sự phục hồi mạnh mẽ đối với nhu cầu dầu toàn cầu từ quý IV năm nay.

Nhiều chuyên gia cũng nhận thấy triển vọng dài hạn đối với dầu là tương đối lạc quan. Chuyên gia phân tích thị trường năng lượng Anas Alhajii mới đây nói rằng, nhu cầu dầu sẽ tiếp tục mở rộng sau năm 2050, bất chấp sự chuyển dịch sang năng lượng tái tạo.

Chuyên gia Alhajjii nói: "Tác động của các chính sách chống biến đổi khí hậu đối với nhu cầu dầu mỏ là rất lớn. Tác động chủ yếu đến tăng trưởng nhu cầu, chứ không phải bản thân nhu cầu", nhấn mạnh rằng, thế giới sẽ cần tất cả các dạng năng lượng sau 30 năm nữa.

IEA dự báo lạc quan về nhu cầu dầu mỏ toàn cầu IEA dự báo lạc quan về nhu cầu dầu mỏ toàn cầu
OPEC giữ nguyên dự báo về nhu cầu dầu bất chấp diễn biến dịch Covid-19 OPEC giữ nguyên dự báo về nhu cầu dầu bất chấp diễn biến dịch Covid-19
Goldman Sachs: Nhu cầu dầu của Trung Quốc giảm 1 triệu thùng/ngày Goldman Sachs: Nhu cầu dầu của Trung Quốc giảm 1 triệu thùng/ngày

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 ▼50K 11,240 ▼50K
Cập nhật: 14/05/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 115.500
TPHCM - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.000 115.500
Hà Nội - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.000 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.000 115.500
Miền Tây - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 14/05/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,750 ▼100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Cập nhật: 14/05/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16274 16542 17123
CAD 18096 18371 18988
CHF 30275 30650 31295
CNY 0 3358 3600
EUR 28416 28682 29709
GBP 33732 34121 35049
HKD 0 3195 3397
JPY 169 173 179
KRW 0 17 19
NZD 0 15096 15684
SGD 19390 19670 20196
THB 694 757 810
USD (1,2) 25690 0 0
USD (5,10,20) 25728 0 0
USD (50,100) 25756 25790 26132
Cập nhật: 14/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 34,107 34,199 35,114
HKD 3,267 3,277 3,376
CHF 30,489 30,584 31,439
JPY 173 173.31 181.04
THB 743.09 752.26 804.38
AUD 16,584 16,644 17,094
CAD 18,396 18,455 18,950
SGD 19,605 19,666 20,288
SEK - 2,631 2,725
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,832 3,964
NOK - 2,469 2,555
CNY - 3,562 3,658
RUB - - -
NZD 15,084 15,224 15,666
KRW 16.98 17.71 19.03
EUR 28,593 28,615 29,834
TWD 774.07 - 936.54
MYR 5,625.47 - 6,347.43
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,215 87,418
XAU - - -
Cập nhật: 14/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,452 28,566 29,668
GBP 33,916 34,052 35,023
HKD 3,262 3,275 3,381
CHF 30,354 30,476 31,375
JPY 171.89 172.58 179.66
AUD 16,458 16,524 17,055
SGD 19,594 19,673 20,210
THB 759 762 796
CAD 18,293 18,366 18,877
NZD 15,157 15,665
KRW 17.53 19.31
Cập nhật: 14/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25770 25770 26130
AUD 16434 16534 17102
CAD 18274 18374 18929
CHF 30504 30534 31426
CNY 0 3561.8 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28683 28783 29555
GBP 34001 34051 35161
HKD 0 3355 0
JPY 172.9 173.9 180.46
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15199 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19549 19679 20412
THB 0 723.8 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11000000 11000000 12000000
Cập nhật: 14/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,180
USD20 25,780 25,830 26,180
USD1 25,780 25,830 26,180
AUD 16,505 16,655 17,719
EUR 28,735 28,885 30,057
CAD 18,237 18,337 19,649
SGD 19,635 19,785 20,252
JPY 173.45 174.95 179.53
GBP 34,124 34,274 35,550
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/05/2025 16:00