Công ty Mỹ đang giúp Trung Quốc đạt được mục tiêu quân sự, công nghiệp?

21:48 | 05/07/2020

276 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việc các doanh nghiệp Mỹ hoạt động ở Trung Quốc tập trung vào sản xuất công nghệ cao, đã làm dấy lên nhiều rủi ro rằng Mỹ đang góp phần giúp Bắc Kinh đạt được các mục tiêu quân sự, công nghiệp.

Một báo cáo của Ủy ban quốc hội Mỹ cho biết, khả năng trở thành đối thủ cạnh tranh công nghiệp và lãnh đạo công nghệ dài hạn của Mỹ có thể sẽ bị giảm sút bởi sự mở rộng của các công ty đa quốc gia ở Mỹ vào Trung Quốc trong suốt hai thập kỷ qua.

Trong bối cảnh căng thẳng gia tăng giữa hai cường quốc Mỹ - Trung khi họ tiến tới phân tách kinh tế, Ủy ban đánh giá kinh tế và an ninh Mỹ-Trung cho biết trong một báo cáo nghiên cứu công bố hôm thứ 4 vừa qua rằng: “Quốc hội nên xem xét các biện pháp để bảo vệ khả năng đổi mới của Mỹ.”

Báo cáo đã phân tích tất cả các hoạt động thương mại của Mỹ tại Trung Quốc từ năm 2000 - thời điểm Bắc Kinh sẵn sàng tham gia Tổ chức Thương mại Thế giới để mở cửa thị trường, đến năm 2017 trước khi cuộc chiến thương mại Mỹ-Trung kéo dài bắt đầu.

Công ty Mỹ đang giúp Trung Quốc đạt được mục tiêu quân sự, công nghiệp?
Các công ty đa quốc gia của Hoa Kỳ đã mở rộng kinh doanh sang Trung Quốc trong 20 năm qua nhưng vô tình điều đó đã làm ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh và lãnh đạo của Mỹ. Ảnh: AFP

Trong khi phân tích sự phát triển các hoạt động của những doanh nghiệp đa quốc gia (MNE) của Mỹ tại Trung Quốc từ năm 2000 đến 2017, báo cáo cho thấy các doanh nghiệp đa quốc gia của Mỹ này có thể gián tiếp làm xói mòn năng lực cạnh tranh công nghiệp trong nước và lãnh đạo công nghệ của Mỹ so với Trung Quốc.

Ngoài ra, khi hoạt động MNE của Mỹ tại Trung Quốc ngày càng tập trung vào sản xuất các công nghệ cao cấp, các công ty Mỹ đã vô tình tạo điều kiện cho Trung Quốc đạt được những mục tiêu phát triển quân sự và chính sách công nghiệp của mình.

Trong cuộc đối đầu toàn diện với Bắc Kinh, Washington đã tiếp tục đưa ra các biện pháp nhằm hạn chế sự tiếp cận của Trung Quốc đối với các sản phẩm công nghệ của Mỹ - cảnh giác với việc sử dụng công nghệ kép cho mục đích quân sự cũng như dân sự và hạn chế trao đổi học thuật giữa hai nước.

Báo cáo cho biết các khoản chi phí nghiên cứu và phát triển của các công ty Mỹ tại Trung Quốc đã tăng gấp sáu lần lên 3,7 tỷ USD trong năm 2017 khi Trung Quốc vượt qua Canada, Nhật Bản và Pháp để trở thành điểm đến lớn thứ tư cho các công ty Mỹ về chi tiêu nghiên cứu và phát triển R&D ở nước ngoài.

Trong một động thái để báo hiệu rằng căng thẳng đang kéo dài sang lĩnh vực tài chính, thượng nghị sĩ Mỹ Marco Rubio, một người luôn cứng rắn với Trung Quốc đã nói với Reuters hôm thứ 4 rằng ông đang chuẩn bị một dự luật cấm các công ty Trung Quốc hoạt động trên thị trường vốn của Mỹ nếu họ có liên quan đến gián điệp hoặc lạm dụng quyền con người, hoặc giúp quân đội Trung Quốc.

Tiềm năng thị trường dân số trung lưu đang gia tăng ở Trung Quốc đã hấp dẫn các công ty nước ngoài, điều đó khiến họ muốn đầu tư chiến lược tại đây, đồng thời họ cũng tận dụng được nhiều lợi thế của Bắc Kinh như chi phí lao động thấp và những chính sách ưu đãi của chính quyền địa phương để phục vụ các thị trường khác.

Báo cáo cho biết tổng tài sản thương mại của các công ty Mỹ ở Trung Quốc, trong số các công ty con nước ngoài tăng trưởng nhanh nhất, đã tăng gấp 15 lần từ 29,3 tỷ USD năm 2000 lên tới 446,7 tỷ USD vào năm 2017. Doanh thu của họ ở Trung Quốc tăng gấp 13 lần lên tới 375,6 tỷ USD trong cùng kỳ.

Các công ty Mỹ hiện đang cung cấp 1,7 triệu việc làm cho Trung Quốc, tăng gấp 6 lần kể từ năm 2000. Các nhà sản xuất Mỹ ở Trung Quốc chủ yếu tập trung vào sản xuất máy tính, sản phẩm điện tử và hóa chất.

Lời kêu gọi của chính quyền Tổng thống Donald Trump để các công ty Mỹ chuyển sản xuất từ Trung Quốc sang khu vực khác đã trở nên mạnh mẽ hơn sau khi đại dịch Covid-19 mới phá vỡ chuỗi cung ứng công nghiệp toàn cầu, dẫn đến mối lo ngại về sự phụ thuộc quá mức của các công ty nước ngoài vào Trung Quốc.

Cộng đồng doanh nghiệp Mỹ cho biết Trung Quốc vẫn là điểm đến đầu tư ưa thích của họ vì tiềm năng thị trường. Tuy nhiên, sự bùng phát Covid-19 là một hồi chuông cảnh tỉnh, khiến họ phải cân nhắc vấn đề đa dạng hóa hoạt động tại các khu vực khác, mặc dù việc chuyển sang các khu vực khác có thể mất nhiều năm vì Trung Quốc đã dần dần tiến lên chuỗi giá trị với các trung tâm công nghiệp trưởng thành và tinh vi hơn.

Theo báo cáo, các công ty đa quốc gia Mỹ đã phụ thuộc vào Trung Quốc như là một nguồn bán hàng và là trung tâm quan trọng cho sản xuất toàn cầu, điều này sẽ có thể sẽ khiến các ngành công nghiệp có liên quan đến an ninh quốc gia Mỹ bị phụ thuộc nhiều vào Trung Quốc. Hơn nữa, sự phụ thuộc như vậy có nguy cơ sẽ làm tăng chi phí khi đa dạng hóa chuỗi cung ứng.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,790 ▼50K 11,200 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,780 ▼50K 11,190 ▼20K
Cập nhật: 09/07/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
TPHCM - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Hà Nội - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Đà Nẵng - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Miền Tây - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.100 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.100 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▼500K 115.880 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▼500K 115.170 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▼500K 114.940 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▼380K 87.150 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▼290K 68.010 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▼200K 48.410 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▼450K 106.360 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▼310K 70.910 ▼310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▼330K 75.550 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▼340K 79.030 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▼190K 43.650 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▼170K 38.430 ▼170K
Cập nhật: 09/07/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▼50K 11,640 ▼50K
Trang sức 99.9 11,180 ▼50K 11,630 ▼50K
NL 99.99 10,730 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,730 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Cập nhật: 09/07/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16552 16820 17397
CAD 18570 18847 19465
CHF 32201 32583 33233
CNY 0 3570 3690
EUR 29992 30265 31295
GBP 34749 35142 36079
HKD 0 3199 3401
JPY 171 175 181
KRW 0 18 19
NZD 0 15380 15966
SGD 19870 20152 20676
THB 715 778 831
USD (1,2) 25876 0 0
USD (5,10,20) 25916 0 0
USD (50,100) 25944 25978 26320
Cập nhật: 09/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,960 25,960 26,320
USD(1-2-5) 24,922 - -
USD(10-20) 24,922 - -
GBP 35,074 35,169 36,045
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,419 32,520 33,321
JPY 174.63 174.94 182.32
THB 763.86 773.29 827.3
AUD 16,783 16,843 17,313
CAD 18,792 18,852 19,392
SGD 20,020 20,082 20,755
SEK - 2,695 2,789
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,035 4,175
NOK - 2,542 2,630
CNY - 3,593 3,690
RUB - - -
NZD 15,332 15,475 15,920
KRW 17.56 18.31 19.77
EUR 30,190 30,214 31,429
TWD 810.11 - 980.74
MYR 5,748.66 - 6,484.41
SAR - 6,852.85 7,212.47
KWD - 83,301 88,565
XAU - - -
Cập nhật: 09/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,019 30,140 31,265
GBP 34,849 34,989 35,981
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,206 32,335 33,264
JPY 173.79 174.49 181.79
AUD 16,714 16,781 17,321
SGD 20,048 20,129 20,679
THB 779 782 817
CAD 18,771 18,846 19,374
NZD 0 15,394 15,901
KRW 0 18.23 20.01
Cập nhật: 09/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25950 25950 26320
AUD 16728 16828 17391
CAD 18748 18848 19402
CHF 32431 32461 33360
CNY 0 3604.8 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30267 30367 31139
GBP 35031 35081 36199
HKD 0 3330 0
JPY 174.78 175.78 182.29
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15482 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2750 0
SGD 20025 20155 20883
THB 0 744.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 09/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,960 26,010 26,270
USD20 25,960 26,010 26,270
USD1 25,960 26,010 26,270
AUD 16,716 16,866 17,937
EUR 30,285 30,435 31,611
CAD 18,690 18,790 20,110
SGD 20,079 20,229 20,707
JPY 174.59 176.09 180.73
GBP 35,043 35,193 36,106
XAU 11,858,000 0 12,062,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/07/2025 18:00