Công ty của vợ chồng đại gia Chu Thị Bình gặp rắc rối, ĐHĐCĐ sắp được triệu tập

15:09 | 21/06/2019

1,894 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngay trước thềm phiên họp đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) thường niên năm 2019 dự kiến diễn ra cuối tháng này, Minh Phú đối mặt với cáo buộc tránh thuế chống bán phá giá ở thị trường Mỹ và kết quả doanh thu xuất khẩu 5 tháng sụt giảm.

Trong phiên giao dịch sáng cuối tuần (21/6), mặc dù vẫn giữ được trạng thái tăng tuy nhiên mức tăng của VN-Index đang có dấu hiệu không bền vững. Biên độ tăng giảm tại chỉ số chính giảm còn 1,42 điểm tương ứng 0,15% còn 960,6 điểm. Thanh khoản sàn HSX cũng ở mức thấp và hàm chứa yếu tố rủi ro, khối lượng giao dịch đạt 70,23 triệu cổ phiếu tương ứng 1.533,7 tỷ đồng.

Trong khi đó, trên sàn Hà Nội, HNX-Index đã đánh mất 0,17 điểm tương ứng 0,16% còn 104,89 điểm mặc dù phần lớn thời gian trong phiên chỉ số này hoạt động trên đường tham chiếu. Khối lượng giao dịch trên sàn này đạt 13,37 triệu cổ phiếu tương ứng 199,66 tỷ đồng.

Trên thị trường, tương quan các mã tăng - giảm khá cân bằng và không có chênh lệch đáng kể. Tổng cộng toàn thị trường có 280 mã giảm, 27 mã giảm sàn so với 272 mã tăng và 57 mã tăng trần.

Sáng nay, nhóm các “ông lớn” là VNM, VHM, GAS, SAB và TCB là những mã cổ phiếu có tác động tích cực đến VN-Index. Trong khi VRE, PLX, BID, HVN lại diễn biến trái ngược và kéo lùi chỉ số.

Sàn UPCoM phiên sáng nay xảy ra rung lắc, chỉ số tạm dừng sát mốc tham chiếu, tăng nhẹ 0,06 điểm tương ứng 0,11% lên 55,21 điểm. Thanh khoản chỉ đạt 4,34 triệu cổ phiếu tương ứng 72,1 tỷ đồng.

cong ty cua vo chong dai gia chu thi binh gap rac roi dhdcd sap duoc trieu tap
Công ty của vợ chồng đại gia Chu Thị Bình gặp rắc rối, ĐHĐCĐ sắp được triệu tập

Cổ phiếu MPC của Tập đoàn thuỷ sản Minh Phú tăng phiên thứ hai thêm 1,53% lên 33.100 đồng/cổ phiếu. Tuy vậy mức tăng này vẫn rất khiêm tốn và chưa tác động nhiều đến diễn biến của UPCoM-Index trong phiên.

Minh Phú vừa thông báo, tập đoàn này sẽ tổ chức họp ĐHĐCĐ thường niên 2019 vào ngày 29/6 tới đây.

Mới đây, Minh Phú cũng đã có phản hồi về thông tin ông Darin LaHood - Nghị sỹ Hoa Kỳ gửi thư yêu cầu tới Cục Hải quan và Biên phòng Hoa Kỳ (CBP) đề nghị cơ quan này tiến hành điều tra về việc tránh thuế chống bán phá giá đối với Minh Phú. Đề nghị này được đưa ra dựa trên thông tin từ một thư điện tử gửi tới Nghị sĩ LaHood cáo buộc Minh Phú có thể đã nhập khẩu tôm đông lạnh từ Ấn Độ để chế biến ở mức tối thiểu và xuất sang thị trường Hoa Kỳ với xuất xứ tôm Việt Nam để tránh thuế CBPG.

Tại thông báo phản hồi này, Minh Phú khẳng định tỷ trọng tôm xuất khẩu của tập đoàn này sang Hoa Kỳ đã giảm chứ không tăng. Trong quý I/2019, lượng tôm xuất khẩu sang Mỹ của tập đoàn này chỉ đạt khoảng 33% trên tổng lượng xuất khẩu, giảm so với tỷ trọng trên 41% của năm 2015.

“Sự suy giảm này chứng tỏ rằng cho dù năm 2016 Minh Phú đã được bỏ lệnh áp thuế chống phá giá nhưng Minh Phú không hề đẩy mạnh xuất khẩu tôm vào thị trường Mỹ mà vẫn tiếp tục đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, đặc biệt thị trường Châu Âu và các nước lân cận”, phía Minh Phú nêu quan điểm.

Tập đoàn này cũng không phủ nhận có nhập khẩu từ Ấn Độ với tỷ trọng nhỏ trong tổng lượng nguyên liệu để bổ sung nguyên liệu chế biến, tuy nhiên, tỷ trọng chỉ khoảng 10% trong tổng lượng tôm đầu vào sản xuất. Đây được cho là việc hết sức bình thường, phổ biến và hoàn toàn không phạm luật.

Minh Phú được biết đến là tập đoàn thuỷ sản số 1 của Việt Nam và hàng đầu trên thế giới. Sản phẩm của doanh nghiệp này hiện đang có mặt tại hơn 50 quốc gia và vùng lãnh thủ với doanh thu trên 10.000 tỷ đồng mỗi năm.

Một thông tin không mấy tốt lành cho cổ đông Minh Phú đó là việc tập đoàn này công bố doanh thu xuất khẩu 5 tháng đầu năm 2019 quay đầu giảm nhẹ 0,42% so với cùng kỳ năm 2018, còn 225 triệu USD. So với kế hoạch cả năm đề ra đạt 850 triệu USD thì 5 tháng đầu năm mới đạt được 26,5% kế hoạch.

Trở lại với TTCK, theo nhận xét của VCBS, dòng tiền trở lại và sắc xanh lan tỏa ra nhiều nhóm ngành là những tín hiệu hết sức lạc quan trong thời điểm hiện tại. Bên cạnh đó, những thông tin thời sự gần đây cũng đang cho thấy hy vọng mới về triển vọng tăng trưởng tươi sáng hơn của kinh tế thế giới trong tương lai.

Theo đó, VCBS khuyến nghị nhà đầu tư giải ngân với tỷ trọng vừa phải vào nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn với mục tiêu trung và dài hạn trong năm 2019 nhưng cần chú ý tuân thủ chặt chẽ kỷ luật trong đầu tư nếu thị trường diễn biến ngược với kỳ vọng.

Theo Dân trí

cong ty cua vo chong dai gia chu thi binh gap rac roi dhdcd sap duoc trieu tap

Cổ phiếu Dầu khí tăng mạnh theo sự bứt phá của thị trường
cong ty cua vo chong dai gia chu thi binh gap rac roi dhdcd sap duoc trieu tap

Ông Phạm Nhật Vượng lại gây “choáng ngợp”, kế hoạch lớn tại những dự án “khủng”
cong ty cua vo chong dai gia chu thi binh gap rac roi dhdcd sap duoc trieu tap

Cổ phiếu doanh nghiệp “ông trùm” Nguyễn Bá Dương lao dốc, cổ đông "xót tiền"
cong ty cua vo chong dai gia chu thi binh gap rac roi dhdcd sap duoc trieu tap

5 tháng đầu năm 2019, PV Power đạt lợi nhuận sau thuế hơn 1.300 tỷ đồng
cong ty cua vo chong dai gia chu thi binh gap rac roi dhdcd sap duoc trieu tap

Một doanh nghiệp ngành điện “gặt" lãi lớn trong 5 tháng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,279 16,379 16,829
CAD 18,384 18,484 19,034
CHF 27,460 27,565 28,365
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,603 3,733
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,316 31,366 32,326
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.04 161.04 168.99
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,872 14,922 15,439
SEK - 2,306 2,416
SGD 18,256 18,356 19,086
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25487
AUD 16328 16378 16880
CAD 18366 18416 18871
CHF 27528 27578 28131
CNY 0 3471.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26895 26945 27655
GBP 31330 31380 32048
HKD 0 3140 0
JPY 162 162.5 167.03
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.035 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18464 18514 19075
THB 0 646.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 16:00