Công ty bà Thanh Phượng lộ “của để dành”, kinh doanh sa sút

07:43 | 24/10/2019

1,967 lượt xem
|
VCSC báo lãi giảm 6,3% so với cùng kỳ trong quý 3, qua đó khiến lãi 9 tháng giảm mạnh 29% xuống 492,6 tỷ đồng. Doanh nghiệp của bà Thanh Phượng đang nắm 123,5 tỷ đồng cổ phiếu Masan MEATLife, một công ty con chuẩn bị "lên sàn" của Masan Group.

Trạng thái giao dịch dùng giằng tiếp diễn đến hết phiên hôm qua (24/10) với tình trạng đi ngang của các chỉ số và thanh khoản ở mức khá thấp.

VN-Index dao động quanh đường tham chiếu, kết phiên tăng nhẹ 0,6 điểm tương ứng 0,06% lên 987,79 điểm còn HNX-Index lại giảm 0,36 điểm tương ứng 0,34% còn 104,14 điểm.

Thanh khoản đạt hơn 179 triệu cổ phiếu trên HSX tương ứng 3.496,7 tỷ đồng và con số này trên HNX là 16,24 triệu cổ phiếu tương ứng hơn 207 tỷ đồng.

Thống kê thị trường cho thấy, hôm qua, số mã tăng giá vẫn nhỉnh hơn so với số mã giảm, mặc dù cách biệt không đáng kể. Bên tăng có 292 mã, 29 mã tăng trần và bên giảm có 281 mã, 33 mã giảm sàn.

Với mức tăng giá 1.400 đồng lên 75.800 đồng/cổ phiếu, MSN hôm qua là mã có tác động mạnh nhất lên VN-Index, giúp chỉ số tăng thêm 0,48 điểm. Bên cạnh đó, VIC, VRE, HPG, VPB cũng có ảnh hưởng tích cực. Chiều ngược lại, CTG, HVN, PLX, GAS, VCB, VNM giảm giá.

ACB và PVS lại gần như mất hút vai trò phiên hôm qua trên HNX. Những mã có ảnh hưởng tích cực nhất đến HNX-Index là C69, TIG, SHN song tác động lại rất khiêm tốn, không bù lại được thiệt hại do SHB gây ra là 0,11 điểm.

Công ty bà Thanh Phượng lộ “của để dành”, kinh doanh sa sút
Bà Nguyễn Thanh Phượng - Chủ tịch VCSC

Cổ phiếu VCI của Công ty cổ phần Chứng khoán Bản Việt (VCSC) hôm qua có phiên phục hồi thứ hai liên tiếp, tăng 1,16% lên 34.800 đồng. Khối lượng giao dịch đạt 671 nghìn cổ phiếu.

Cổ đông và nhà đầu tư đang phản ứng khá tích cực với cổ phiếu VCI sau khi VCSC công bố báo cáo tài chính quý 3/2019, bất chấp tình hình tài chính - kinh doanh của công ty này có sự sụt giảm về doanh thu, lợi nhuận.

Theo báo cáo tài chính quý 3/2019 vừa được doanh nghiệp của bà Nguyễn Thanh Phượng công bố, công ty đạt 346 tỷ đồng doanh thu hoạt động, giảm 10% so với cùng kỳ.

Doanh thu môi giới cũng giảm tới 18% xuống mức 137,3 tỷ đồng. Lãi từ các khoản cho vay và phải thu giảm 5% còn 90,7 tỷ đồng.

Bên cạnh đó, lãi từ các tài sản tài chính ghi nhận thông qua lãi/lỗ (FVTPL) cũng giảm 12,6% xuống còn 100,6 tỷ đồng. Lãi từ cho vay và phải thu cũng giảm 5% xuống mức 90,7 tỷ đồng.

Kết thúc quý III, VCSC báo lãi giảm 6,3% so với cùng kỳ năm 2018, đạt 150,4 tỷ đồng. Qua đó khiến lãi 9 tháng giảm mạnh 29% so cùng kỳ xuống 492,6 tỷ đồng song vẫn hoàn thành được khoảng 72% kế hoạch lợi nhuận năm đặt ra.

Sau 9 tháng, tổng tài sản của VCSC ghi nhận tăng nhẹ, đạt 6.565 tỷ đồng tại ngày 30/9. Các tài sản tài chính FVPTL tăng gấp đôi lên 961 tỷ đồng, trong đó có những khoản đầu tư lớn như KDH, SCR, HPG, MBB.

Tài sản tài chính sẵn sàng để bán (AFS) tại ngày 30/9 đạt gần 1.399 tỷ tỷ đồng, giảm 31% với những khoản đầu tư lớn vào DIG, MWG, VPB. Điểm đáng chú ý là tại mục AFS chưa niêm yết cho thấy VCSC đang nắm 123,5 tỷ đồng cổ phiếu MNS01 của Masan MEATLife, một công ty con của Masan Group.

Đưa ra nhận định đối với thị trường chứng khoán, VCSC dự báo trong phiên hôm nay (24/10), thị trường sẽ có nhịp giảm đầu giờ để VN-Index, VN30 và HNX-Index kiểm định lại các hỗ trợ tại mốc 985 điểm, 918 điểm và 104 điểm.

Nếu lực cầu giá thấp đủ mạnh để duy trì các hỗ trợ, một sự phục hồi nhất định sẽ được kỳ vọng xuất hiện về phía cuối phiên.

Nhìn chung, việc các tín hiệu kỹ thuật bị nhiễu cho thấy sự không kiên định trong tâm lý của các bên mua và bên bán. Do đó, tạm thời nhà đầu tư ngắn hạn nên duy trì chiến lược quan sát thị trường.

Trong khi đó, BVSC lại lạc quan hơn, đánh giá thị trường sẽ tiếp tục biến động theo hướng tăng điểm trong phiên hôm nay. Chỉ số sẽ thử thách vùng kháng cự 990-993 điểm ở phiên này. Dù vậy, diễn biến thị trường vẫn sẽ theo hướng giằng co với các nhịp rung lắc mạnh trong phiên.

Về tổng thể, BVSC vẫn duy trì quan điểm cho rằng, thị trường sẽ tiếp tục dao động theo hướng đi ngang tích lũy với các nhịp tăng giảm đan xen trong vùng 980-1000 điểm trong ngắn hạn. Các nhóm cổ phiếu sẽ tiếp tục có sự phân hóa mạnh theo thông tin lợi nhuận quý 3 của từng doanh nghiệp cụ thể.

Danh mục các cổ phiếu trong rổ VN30 dự kiến sẽ có sự xáo trộn đáng kể khi các quỹ đầu tư theo rổ chỉ số này thực hiện các hoạt động tái cơ cấu danh mục quý 3 trong những tuần cuối tháng 10.

Theo Dân trí

Bí ẩn tài sản đại gia 8x đứng sau Nhà máy Nước sạch sông Đà
Sắp “bung hàng khủng”, đại gia Trịnh Văn Quyết lập kỷ lục trên sàn chứng khoán Việt
Giá vàng tăng cao, bà chủ "đế chế" PNJ Cao Thị Ngọc Dung thắng lớn
Quỹ Panah, công ty Great Wall gặp gỡ, đối thoại với NT2
Đại gia Trịnh Văn Quyết với kế hoạch “gây sốc” và cảnh tượng bất ngờ tại cổ phiếu FLC

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Hà Nội - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Đà Nẵng - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Miền Tây - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Tây Nguyên - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Cập nhật: 18/10/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
Trang sức 99.9 14,840 ▼300K 15,090 ▼200K
NL 99.99 14,850 ▼300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,850 ▼300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Thái Bình 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Nghệ An 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Hà Nội 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Cập nhật: 18/10/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 ▼20K 15,102 ▼200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 ▼20K 15,103 ▼200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▼2K 1,502 ▼20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▼2K 1,503 ▼20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 ▼20K 1,487 ▼20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 ▼1980K 147,228 ▼1980K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 ▼1500K 111,686 ▼1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 ▼1360K 101,276 ▼1360K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 ▼1220K 90,866 ▼1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 ▼1166K 86,851 ▼1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 ▼834K 62,164 ▼834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Cập nhật: 18/10/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 18/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 18/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 18/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 18/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/10/2025 22:00