Công tác thu dọn mỏ ở Brazil mở ra một thị trường đầy tiềm năng

11:33 | 05/10/2022

3,834 lượt xem
|
(PetroTimes) - Khi thị trường dầu khí nóng lên ở Brazil vào năm 2019, nhiều nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài đã tìm cách thiết lập chi nhánh ở Brazil với mục tiêu tìm kiếm những cơ hội mới.
Công tác thu dọn mỏ ở Brazil mở ra một thị trường đầy tiềm năng

Mặc dù điểm thu hút chính của quốc gia Nam Mỹ sẽ tiếp tục là thăm dò và khai thác (E&P) trên diện tích vùng tiền muối, nhưng các cơ hội khác cũng sẽ được đưa ra.

Một lĩnh vực quan trọng sẽ là các công việc liên quan đến thu dọn mỏ tại nhiều công trình ngoài khơi, từ cơ sở hạ tầng dưới biển đã ngừng hoạt động cho đến toàn bộ giàn khoan và các kho chứa nổi (FPSO).

Do nhiều cơ sở khai thác ở ngoài khơi của Brazil đang già đi, đặc biệt là ở lưu vực Campos, các công việc liên quan tới thu dọn mỏ ở Brazil sẽ là một thị trường quan trọng, kéo dài trong nhiều thập kỷ. Trong số hơn 160 giàn khoan ngoài khơi ở Brazil, 67 giàn đã hoạt động hơn 25 năm và sẽ sớm ngừng hoạt động, 24 giàn khoan khác có thời gian sử dụng từ 15 - 25 năm và khoảng 70 giàn khoan có thời gian sử dụng dưới 15 năm.

Cụ thể, các mỏ ngừng hoạt động sẽ có nhu cầu được thu dọn, bao gồm xử lý giàn khoan dầu cố định; tạo ra các rạn san hô nhân tạo, bỏ giếng, loại bỏ đường ống, kho chứa nổi (FPSO) và bộ phận hạ tải (FSO), cũng như quản lý chất thải và nước thải cho các hoạt động thăm dò và khai thác. Ngoài ra cần cấp phép môi trường cho các dự án ngừng hoạt động, kỹ thuật tháo dỡ các công trình ngoài khơi...Do đó, thị trường mới xuất hiện trong ngành công nghiệp của Brazil chắc chắn sẽ thu hút các công ty nước ngoài có chuyên môn tham gia.

Cơ quan quản lý dầu khí Brazil, Cơ quan Dầu khí Quốc gia (ANP) đang trong quá trình sửa đổi hướng dẫn về các vấn đề liên quan đến việc thu dọn mỏ, bao gồm cả việc sửa đổi Nghị quyết số 27/2006 của ANP và quá trình ngừng hoạt động sẽ bắt đầu được thực hiện nghiêm túc sau khi các hướng dẫn sửa đổi này được thiết lập.

Việc sửa đổi Nghị quyết ANP này sẽ đưa ra các nghĩa vụ mới đối với các nhà khai thác có khả năng tham gia vào các dịch vụ liên quan đến việc tìm kiếm các giải pháp kĩ thuật sáng tạo; nghiên cứu kĩ thuật; phân tích rủi ro và đánh giá môi trường xã hội; dịch vụ kiểm tra, giám sát và các giải pháp quản lý chất thải.

Các tàu cũ đã qua sử dụng, cơ sở cảng và chuỗi quản lý chất thải (NORM/TENORM) có thể là những khó khăn đối với việc ngừng hoạt động, tùy thuộc vào nhu cầu đối với các dự án trong những năm tới. Có thể các nhu cầu mới về dịch vụ sẽ phát sinh do chính phủ khuyến khích tái sử dụng các cơ sở sẵn có cho các mục đích khác, ngoài các nhu cầu liên quan đến ngành dầu khí, chẳng hạn như các rạn san hô nhân tạo (các tàu và tàu cũ có thể được sử dụng cùng với các giàn khoan cũ, sau khi đã được khử nhiễm), năng lượng gió, sóng và thủy triều, du lịch, nghiên cứu...

Xem xét giai đoạn sơ khai của ngành công nghiệp thu dọn mỏ ở Brazil, nỗ lực hợp tác giữa các nhà khai thác, đại diện của ngành dịch vụ, các trường đại học và chính phủ là cấp thiết và có thể mang lại lợi ích cho tất cả các bên liên quan.

Petrobras đã đệ trình một số lượng nhỏ các dự án thu dọn mỏ để ANP đánh giá. Công ty nhà nước cũng đã đưa ra yêu cầu cung cấp thông tin (RFI) cho các công ty chuyên thực hiện các dự án loại này.

Hơn 100 công ty từ một số quốc gia trên thế giới đã phản hồi RFI của Petrobras. Tuy nhiên, thời điểm đấu thầu hiện vẫn chưa được ấn định.

Mỹ: Các quy định mới của Colorado về thu dọn Mỹ: Các quy định mới của Colorado về thu dọn "giếng dầu bỏ hoang"
Australia quy định trách nhiệm thu dọn mỏ đối với công ty dầu khí Australia quy định trách nhiệm thu dọn mỏ đối với công ty dầu khí

Bình An

  • bidv-14-4
  • thp
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Hà Nội - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Đà Nẵng - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Miền Tây - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Tây Nguyên - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Cập nhật: 28/11/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,220 ▲80K 15,420 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 15,220 ▲80K 15,420 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 15,220 ▲80K 15,420 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,000 ▲20K 15,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,000 ▲20K 15,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,000 ▲20K 15,300 ▲20K
NL 99.99 14,120 ▼40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,120 ▼40K
Trang sức 99.9 14,590 ▲20K 15,190 ▲20K
Trang sức 99.99 14,600 ▲20K 15,200 ▲20K
Cập nhật: 28/11/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,522 ▲8K 15,422 ▲80K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,522 ▲8K 15,423 ▲80K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,494 ▲1345K 1,519 ▲4K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,494 ▲1345K 152 ▼1364K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,479 ▲4K 1,509 ▲4K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,906 ▲130455K 149,406 ▲134505K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,836 ▲300K 113,336 ▲300K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,272 ▲95177K 102,772 ▲101747K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,708 ▲244K 92,208 ▲244K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,633 ▲79829K 88,133 ▲87254K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,582 ▲167K 63,082 ▲167K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Cập nhật: 28/11/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16670 16940 17514
CAD 18243 18519 19134
CHF 32037 32419 33076
CNY 0 3470 3830
EUR 29858 30131 31159
GBP 34014 34404 35330
HKD 0 3256 3458
JPY 161 166 172
KRW 0 17 18
NZD 0 14736 15328
SGD 19764 20046 20571
THB 734 797 850
USD (1,2) 26096 0 0
USD (5,10,20) 26138 0 0
USD (50,100) 26166 26186 26412
Cập nhật: 28/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,192 26,192 26,412
USD(1-2-5) 25,145 - -
USD(10-20) 25,145 - -
EUR 30,185 30,209 31,355
JPY 165.66 165.96 172.91
GBP 34,529 34,622 35,427
AUD 17,006 17,067 17,510
CAD 18,505 18,564 19,089
CHF 32,471 32,572 33,246
SGD 19,969 20,031 20,651
CNY - 3,678 3,776
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.67 17.38 18.66
THB 783.18 792.85 843.64
NZD 14,822 14,960 15,310
SEK - 2,744 2,824
DKK - 4,037 4,154
NOK - 2,558 2,633
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,986.75 - 6,716.63
TWD 762.34 - 917.84
SAR - 6,932.14 7,256.6
KWD - 83,852 88,668
Cập nhật: 28/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,412
EUR 30,001 30,121 31,290
GBP 34,287 34,425 35,438
HKD 3,322 3,335 3,446
CHF 32,193 32,322 33,254
JPY 164.74 165.40 172.54
AUD 16,910 16,978 17,536
SGD 19,989 20,069 20,637
THB 797 800 836
CAD 18,460 18,534 19,093
NZD 14,856 15,385
KRW 17.28 18.90
Cập nhật: 28/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25874 25874 26412
AUD 16840 16940 17871
CAD 18408 18508 19526
CHF 32253 32283 33874
CNY 0 3690.3 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30023 30053 31779
GBP 34310 34360 36126
HKD 0 3390 0
JPY 165.17 165.67 176.18
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14834 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19915 20045 20777
THB 0 762.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15200000 15200000 15650000
SBJ 13000000 13000000 15650000
Cập nhật: 28/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,202 26,252 26,412
USD20 26,202 26,252 26,412
USD1 23,898 26,252 26,412
AUD 16,931 17,031 18,141
EUR 30,255 30,255 31,370
CAD 18,389 18,489 19,801
SGD 20,027 20,177 20,736
JPY 165.55 167.05 171
GBP 34,485 34,635 35,411
XAU 15,138,000 0 15,342,000
CNY 0 3,573 0
THB 0 799 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/11/2025 22:00