Công tác thu dọn mỏ ở Brazil mở ra một thị trường đầy tiềm năng

11:33 | 05/10/2022

3,828 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Khi thị trường dầu khí nóng lên ở Brazil vào năm 2019, nhiều nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài đã tìm cách thiết lập chi nhánh ở Brazil với mục tiêu tìm kiếm những cơ hội mới.
Công tác thu dọn mỏ ở Brazil mở ra một thị trường đầy tiềm năng

Mặc dù điểm thu hút chính của quốc gia Nam Mỹ sẽ tiếp tục là thăm dò và khai thác (E&P) trên diện tích vùng tiền muối, nhưng các cơ hội khác cũng sẽ được đưa ra.

Một lĩnh vực quan trọng sẽ là các công việc liên quan đến thu dọn mỏ tại nhiều công trình ngoài khơi, từ cơ sở hạ tầng dưới biển đã ngừng hoạt động cho đến toàn bộ giàn khoan và các kho chứa nổi (FPSO).

Do nhiều cơ sở khai thác ở ngoài khơi của Brazil đang già đi, đặc biệt là ở lưu vực Campos, các công việc liên quan tới thu dọn mỏ ở Brazil sẽ là một thị trường quan trọng, kéo dài trong nhiều thập kỷ. Trong số hơn 160 giàn khoan ngoài khơi ở Brazil, 67 giàn đã hoạt động hơn 25 năm và sẽ sớm ngừng hoạt động, 24 giàn khoan khác có thời gian sử dụng từ 15 - 25 năm và khoảng 70 giàn khoan có thời gian sử dụng dưới 15 năm.

Cụ thể, các mỏ ngừng hoạt động sẽ có nhu cầu được thu dọn, bao gồm xử lý giàn khoan dầu cố định; tạo ra các rạn san hô nhân tạo, bỏ giếng, loại bỏ đường ống, kho chứa nổi (FPSO) và bộ phận hạ tải (FSO), cũng như quản lý chất thải và nước thải cho các hoạt động thăm dò và khai thác. Ngoài ra cần cấp phép môi trường cho các dự án ngừng hoạt động, kỹ thuật tháo dỡ các công trình ngoài khơi...Do đó, thị trường mới xuất hiện trong ngành công nghiệp của Brazil chắc chắn sẽ thu hút các công ty nước ngoài có chuyên môn tham gia.

Cơ quan quản lý dầu khí Brazil, Cơ quan Dầu khí Quốc gia (ANP) đang trong quá trình sửa đổi hướng dẫn về các vấn đề liên quan đến việc thu dọn mỏ, bao gồm cả việc sửa đổi Nghị quyết số 27/2006 của ANP và quá trình ngừng hoạt động sẽ bắt đầu được thực hiện nghiêm túc sau khi các hướng dẫn sửa đổi này được thiết lập.

Việc sửa đổi Nghị quyết ANP này sẽ đưa ra các nghĩa vụ mới đối với các nhà khai thác có khả năng tham gia vào các dịch vụ liên quan đến việc tìm kiếm các giải pháp kĩ thuật sáng tạo; nghiên cứu kĩ thuật; phân tích rủi ro và đánh giá môi trường xã hội; dịch vụ kiểm tra, giám sát và các giải pháp quản lý chất thải.

Các tàu cũ đã qua sử dụng, cơ sở cảng và chuỗi quản lý chất thải (NORM/TENORM) có thể là những khó khăn đối với việc ngừng hoạt động, tùy thuộc vào nhu cầu đối với các dự án trong những năm tới. Có thể các nhu cầu mới về dịch vụ sẽ phát sinh do chính phủ khuyến khích tái sử dụng các cơ sở sẵn có cho các mục đích khác, ngoài các nhu cầu liên quan đến ngành dầu khí, chẳng hạn như các rạn san hô nhân tạo (các tàu và tàu cũ có thể được sử dụng cùng với các giàn khoan cũ, sau khi đã được khử nhiễm), năng lượng gió, sóng và thủy triều, du lịch, nghiên cứu...

Xem xét giai đoạn sơ khai của ngành công nghiệp thu dọn mỏ ở Brazil, nỗ lực hợp tác giữa các nhà khai thác, đại diện của ngành dịch vụ, các trường đại học và chính phủ là cấp thiết và có thể mang lại lợi ích cho tất cả các bên liên quan.

Petrobras đã đệ trình một số lượng nhỏ các dự án thu dọn mỏ để ANP đánh giá. Công ty nhà nước cũng đã đưa ra yêu cầu cung cấp thông tin (RFI) cho các công ty chuyên thực hiện các dự án loại này.

Hơn 100 công ty từ một số quốc gia trên thế giới đã phản hồi RFI của Petrobras. Tuy nhiên, thời điểm đấu thầu hiện vẫn chưa được ấn định.

Mỹ: Các quy định mới của Colorado về thu dọn Mỹ: Các quy định mới của Colorado về thu dọn "giếng dầu bỏ hoang"
Australia quy định trách nhiệm thu dọn mỏ đối với công ty dầu khí Australia quy định trách nhiệm thu dọn mỏ đối với công ty dầu khí

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,790 ▼50K 11,200 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,780 ▼50K 11,190 ▼20K
Cập nhật: 09/07/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
TPHCM - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Hà Nội - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Đà Nẵng - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Miền Tây - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.100 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.100 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▼500K 115.880 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▼500K 115.170 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▼500K 114.940 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▼380K 87.150 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▼290K 68.010 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▼200K 48.410 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▼450K 106.360 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▼310K 70.910 ▼310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▼330K 75.550 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▼340K 79.030 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▼190K 43.650 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▼170K 38.430 ▼170K
Cập nhật: 09/07/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▼50K 11,640 ▼50K
Trang sức 99.9 11,180 ▼50K 11,630 ▼50K
NL 99.99 10,730 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,730 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Cập nhật: 09/07/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16552 16820 17397
CAD 18570 18847 19465
CHF 32201 32583 33233
CNY 0 3570 3690
EUR 29992 30265 31295
GBP 34749 35142 36079
HKD 0 3199 3401
JPY 171 175 181
KRW 0 18 19
NZD 0 15380 15966
SGD 19870 20152 20676
THB 715 778 831
USD (1,2) 25876 0 0
USD (5,10,20) 25916 0 0
USD (50,100) 25944 25978 26320
Cập nhật: 09/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,960 25,960 26,320
USD(1-2-5) 24,922 - -
USD(10-20) 24,922 - -
GBP 35,074 35,169 36,045
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,419 32,520 33,321
JPY 174.63 174.94 182.32
THB 763.86 773.29 827.3
AUD 16,783 16,843 17,313
CAD 18,792 18,852 19,392
SGD 20,020 20,082 20,755
SEK - 2,695 2,789
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,035 4,175
NOK - 2,542 2,630
CNY - 3,593 3,690
RUB - - -
NZD 15,332 15,475 15,920
KRW 17.56 18.31 19.77
EUR 30,190 30,214 31,429
TWD 810.11 - 980.74
MYR 5,748.66 - 6,484.41
SAR - 6,852.85 7,212.47
KWD - 83,301 88,565
XAU - - -
Cập nhật: 09/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,019 30,140 31,265
GBP 34,849 34,989 35,981
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,206 32,335 33,264
JPY 173.79 174.49 181.79
AUD 16,714 16,781 17,321
SGD 20,048 20,129 20,679
THB 779 782 817
CAD 18,771 18,846 19,374
NZD 0 15,394 15,901
KRW 0 18.23 20.01
Cập nhật: 09/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25950 25950 26320
AUD 16728 16828 17391
CAD 18748 18848 19402
CHF 32431 32461 33360
CNY 0 3604.8 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30267 30367 31139
GBP 35031 35081 36199
HKD 0 3330 0
JPY 174.78 175.78 182.29
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15482 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2750 0
SGD 20025 20155 20883
THB 0 744.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 09/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,960 26,010 26,270
USD20 25,960 26,010 26,270
USD1 25,960 26,010 26,270
AUD 16,716 16,866 17,937
EUR 30,285 30,435 31,611
CAD 18,690 18,790 20,110
SGD 20,079 20,229 20,707
JPY 174.59 176.09 180.73
GBP 35,043 35,193 36,106
XAU 11,858,000 0 12,062,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/07/2025 19:00