Mỹ: Các quy định mới của Colorado về thu dọn "giếng dầu bỏ hoang"

14:54 | 03/10/2022

5,056 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Một báo cáo mới ước tính rằng các trái phiếu được yêu cầu bởi các quy tắc đảm bảo tài chính mới của bang Colorado, Mỹ đối với các giàn khoan dầu và khí đốt có thể bao gồm 25% hoặc ít hơn tổng chi phí để làm sạch 50.000 giếng của bang.
Mỹ: Các quy định mới của Colorado về thu dọn

Đây là một sự thay đổi lớn so với các yêu cầu trước đây của bang, vốn từ lâu đã là mục tiêu của các nhà bảo vệ môi trường, trước khi Ủy ban Bảo tồn Dầu khí Colorado (COGCC) thông qua các quy tắc mới vào đầu năm nay.

Tuy nhiên, báo cáo được công bố mới đây bởi Carbon Tracker, một tổ chức tư vấn có trụ sở tại London, cho rằng bang này vẫn có thể phải trả hàng tỷ USD chi phí liên quan.

Nhà phân tích Stephen Greenslade của Carbon Tracker nói: "Về cơ bản, các quy tắc mới không ngăn chặn đáng kể rủi ro ngắn hạn của các công ty có bảng cân đối kế toán mong manh nhất".

Trái phiếu đảm bảo tài chính được cung cấp để trang trải chi phí thu dọn các địa điểm khai thác dầu khí, thường là trong trường hợp nhà khai thác phá sản, dẫn đến việc các giếng bị bỏ hoang.

COGCC đã thông qua các quy tắc mới vào tháng 3, là yếu tố quan trọng của cuộc đại tu sâu rộng các quy định theo yêu cầu của Dự luật Thượng viện 19-181, Luật dầu khí được Đảng Dân chủ thông qua vào năm 2019. SB-181 đã chỉ đạo COGCC thiết lập các quy tắc đảm bảo các công ty dầu khí có "khả năng tài chính để thực hiện mọi nghĩa vụ" theo luật tiểu bang.

Chi phí để "bịt" và sửa chữa các giếng dầu khí - một quá trình làm giảm đáng kể nguy cơ rò rỉ khí metan và các hiểm họa môi trường khác, có thể vượt quá 100.000 USD cho mỗi giếng.

Các quy tắc mới đã tạo ra một hệ thống phân cấp phức tạp, làm tăng đáng kể số tiền cần thiết cho các công ty quy mô nhỏ vận hành các giếng có sản lượng thấp, được đánh giá là có nguy cơ phá sản cao.

Các ủy viên của COGCC đã ca ngợi các quy tắc mới là "mạnh nhất" và là sản phẩm của hơn một năm đàm phán và hợp tác giữa ngành, các nhóm môi trường và chính quyền địa phương.

Theo dữ liệu của COGCC, báo cáo ước tính rằng chi phí để đóng 50.000 giếng đang hoạt động của Colorado có thể vượt quá 7,2 tỷ USD. Nhìn chung, hệ thống đảm bảo tài chính mới có thể yêu cầu tổng giá trị trái phiếu là 1,8 tỷ USD với "tỷ lệ bao phủ trái phiếu" là khoảng 25%.

Nhưng báo cáo của Carbon Tracker cũng cho biết hệ thống mới "có nhiều lỗ hổng".

Nhà phân tích Greenslade viết: "COGCC hiện có quyền kiểm soát rất lớn và chịu trách nhiệm về các kết quả thu được từ các quy tắc này. Điều này có thể cho thấy một gánh nặng hành chính lớn tùy thuộc vào mức độ tích cực của các công ty vận động hành lang cho các trường hợp ngoại lệ, và nó làm tăng đáng kể khả năng số tiền trái phiếu giả định mà chúng tôi thu được từ các quy tắc sẽ bị chứng minh là quá cao".

Chương trình "Giếng bỏ hoang" của Colorado hiện đang quản lý 981 địa điểm khai thác dầu khí ngừng hoạt động.

Cùng với các yêu cầu liên kết mới, các quy tắc đảm bảo tài chính mới của COGCC còn bao gồm việc gây quỹ dự kiến ​​10 triệu USD hàng năm để giúp làm sạch các giếng bị bỏ hoang.

Bang Colorado cũng đang nhận được khoản tài trợ dọn dẹp do Đạo luật Cơ sở Hạ tầng lưỡng đảng được Quốc hội Mỹ thông qua vào năm 2021. Bộ Nội vụ Mỹ đã trao khoản tài trợ ban đầu trị giá 25 triệu USD cho Colorado vào cuối tháng trước, sẽ giúp bang đóng 140 giếng.

Thượng nghị sĩ John Hickenlooper cho biết: "Rò rỉ khí metan nguy hiểm hơn khí CO2. Chúng tôi sẽ ngăn chặn rò rỉ và tạo ra các việc làm được trả lương cao trong quá trình này".

Tuy nhiên, giữa sự cấp bách ngày càng tăng của vấn đề khủng hoảng khí hậu, các nhà hoạt động môi trường cảnh báo rằng các cơ quan quản lý nên chuẩn bị cho một thực tế tiềm ẩn mới, trong đó ngành công nghiệp dầu khí có thể đón nhận một sự suy giảm mạnh.

Australia quy định trách nhiệm thu dọn mỏ đối với công ty dầu khí Australia quy định trách nhiệm thu dọn mỏ đối với công ty dầu khí

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 06/07/2025 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 06/07/2025 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 06/07/2025 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 06/07/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 06/07/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 06/07/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 06/07/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/07/2025 07:45