Công nghệ trí tuệ nhân tạo: AI sẽ được thử nghiệm trong ngành thuế và hải quan?

15:38 | 30/04/2019

187 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bộ Tài chính cho biết, cơ quan này vừa ban hành Kiến trúc Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài chính. Theo đó, trong giai đoạn 1 từ năm 2019-2022, công nghệ trí tuệ nhân tạo và dữ liệu lớn sẽ được thử nghiệm áp dụng trong lĩnh vực Thuế và Hải quan để giải quyết các bài toán nghiệp vụ phức tạp trước khi áp dụng trong tất cả các lĩnh vực khác.

Bộ Tài chính cho biết, cơ quan này vừa ban hành Kiến trúc Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài chính. Theo đó, trong giai đoạn 1 từ năm 2019-2022, công nghệ trí tuệ nhân tạo và dữ liệu lớn sẽ được thử nghiệm áp dụng trong lĩnh vực Thuế và Hải quan để giải quyết các bài toán nghiệp vụ phức tạp trước khi áp dụng trong tất cả các lĩnh vực khác.

Bộ Tài chính cho biết, Kiến trúc Cơ sở dữ liệu quốc gia về Tài chính được ban hành nhằm quy hoạch, xây dựng, phát triển các thành phần thuộc Cơ sở dữ liệu quốc gia về Tài chính trong một chỉnh thể thống nhất. Đồng thời, các nguyên tắc chủ đạo sẽ được đưa ra để đảm bảo tính liên kết, tích hợp, khả năng kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các đơn vị trong ngành Tài chính và giữa Bộ Tài chính với các cơ quan, tổ chức, cá nhân ngoài ngành Tài chính.

Mô hình kiến trúc tổng thể của Cơ sở dữ liệu quốc gia về Tài chính bao gồm các lớp thực hiện các chức năng từ việc cung cấp dữ liệu nguồn, tích hợp, thu nhận, chuẩn hóa, lưu trữ, phân tích, trực quan hóa dữ liệu tổng hợp từ các nguồn, đến việc phân phối sử dụng dữ liệu một cách hiệu quả, an toàn, kiểm soát chất lượng và thống nhất của dữ liệu.

cong nghe tri tue nhan tao ai se duoc thu nghiem trong nganh thue va hai quan
Bộ Tài chính cho biết, cơ quan này vừa ban hành Kiến trúc Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài chính. Theo đó, trong giai đoạn 1 từ năm 2019-2022, công nghệ trí tuệ nhân tạo và dữ liệu lớn sẽ được thử nghiệm áp dụng trong lĩnh vực Thuế và Hải quan

Kiến trúc Cơ sở dữ liệu quốc gia về Tài chính sẽ hỗ trợ xây dựng Chính phủ điện tử ngành Tài chính, hướng tới xây dựng Tài chính số dựa trên dữ liệu lớn và dữ liệu mở. Kiến trúc Cơ sở dữ liệu quốc gia về Tài chính sẽ tạo nền tảng cho ngành Tài chính tiếp cận, nắm vai trò chủ động, kiến tạo và đi đầu trong việc chuyển đổi sang nền Tài chính số hiện đại tại Việt Nam.

Đây cũng là cơ sở để các đơn vị thuộc Bộ Tài chính thực hiện xây dựng, phát triển hệ thống thông tin, dữ liệu quốc gia về tài chính đảm bảo tính đồng bộ, hạn chế trùng lặp, tiết kiệm chi phí, thời gian triển khai. Hệ thống thông tin, dữ liệu, hạ tầng công nghệ đã được đầu tư được kế thừa, sử dụng lại; tăng cường khả năng giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư. Nâng cao tính linh hoạt khi xây dựng, triển khai các Cơ sở dữ liệu chuyên ngành, Cơ sở dữ liệu quốc gia về Tài chính phù hợp với thông lệ quốc tế, thực tiễn tại Việt Nam và Bộ Tài chính.

Để triển khai Cơ sở dữ liệu quốc gia về Tài chính, Bộ Tài chính đã đưa ra lộ trình gồm 2 giai đoạn, cùng các mục tiêu chính dựa trên các nhóm yếu tố chính về nhân sự, dữ liệu, công nghệ và cơ chế, chính sách.

Theo đó, giai đoạn giai đoạn 1 từ năm 2019-2022 sẽ nhằm chuẩn bị sẵn sàng về mặt thể chế, chính sách và hạ tầng để xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về Tài chính theo kiến trúc Data Hub. Dữ liệu tổng hợp về Tài chính có khả năng cung cấp đầu ra là các dạng báo cáo, Dashboard, KPIs dự báo về quản lý tài chính nhà nước và tiếp tục mở rộng đối với các chủ đề dữ liệu quản lý thị trường tài chính, bảo hiểm...

Trong giai đoạn này, Bộ Tài chính sẽ thử nghiệm áp dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo và dữ liệu lớn trong lĩnh vực Thuế và Hải quan để giải quyết các bài toán nghiệp vụ phức tạp như Quản lý rủi ro, chống gian lận thuế... Từ đó đúc rút kinh nghiệm triển khai, phát triển nguồn nhân lực để sẵn sàng áp dụng trong tất cả các lĩnh vực thuộc quản lý của Bộ Tài chính.

Giai đoạn 2 từ năm 2023-2025, Cơ sở dữ liệu quốc gia về Tài chính được mở rộng phạm vi với dữ liệu đầu vào là dữ liệu bán cấu trúc hoặc dữ liệu phi cấu trúc. Áp dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo, máy học trong xử lý dữ liệu lớn vào giải quyết các bài toán phức tạp liên quan tới nhiều nhóm, dòng nghiệp vụ như: Dự báo số thu ngân sách, quản lý rủi ro với thị trường chứng khoán, thị trường bảo hiểm.

“Giai đoạn này đòi hỏi sự chuẩn bị sẵn sàng về nguồn lực, mô hình phân tích và dữ liệu cũng như đội ngũ chuyên gia về khoa học dữ liệu, chuyên gia trong từng lĩnh vực để đảm bảo xây dựng được mô hình hiệu quả cao trong thực tiễn. Kiến trúc Cơ sở dữ liệu quốc gia về Tài chính sẽ được cập nhật, điều chỉnh phù hợp với điều kiện thực tế trong từng thời kỳ, đảm bảo khả năng mở rộng tính năng và kiểm soát đối với mô hình kiến trúc”, Bộ Tài chính cho biết.

Theo DT

cong nghe tri tue nhan tao ai se duoc thu nghiem trong nganh thue va hai quanÁp dụng trí tuệ nhân tạo vào lĩnh vực hải quan và thuế
cong nghe tri tue nhan tao ai se duoc thu nghiem trong nganh thue va hai quanBác sĩ và "trí tuệ nhân tạo" tương đồng tới 80% trong phác đồ điều trị
cong nghe tri tue nhan tao ai se duoc thu nghiem trong nganh thue va hai quanHội thảo công nghệ thường niên 2019: Chú trọng phát triển dữ liệu ngành dầu khí
cong nghe tri tue nhan tao ai se duoc thu nghiem trong nganh thue va hai quanCon đường nào của công nghệ số và trí tuệ nhân tạo mà doanh nghiệp nên đi?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 ▼50K 11,240 ▼50K
Cập nhật: 14/05/2025 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 115.500
TPHCM - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.000 115.500
Hà Nội - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.000 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.000 115.500
Miền Tây - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 14/05/2025 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,750 ▼100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Cập nhật: 14/05/2025 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16260 16528 17111
CAD 18096 18371 18991
CHF 30432 30807 31467
CNY 0 3358 3600
EUR 28532 28799 29832
GBP 33793 34182 35133
HKD 0 3191 3394
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15130 15723
SGD 19455 19736 20266
THB 696 759 812
USD (1,2) 25660 0 0
USD (5,10,20) 25698 0 0
USD (50,100) 25726 25760 26105
Cập nhật: 14/05/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 34,157 34,250 35,174
HKD 3,266 3,276 3,375
CHF 30,560 30,655 31,517
JPY 173.56 173.87 181.63
THB 742.96 752.13 805.7
AUD 16,599 16,659 17,110
CAD 18,391 18,450 18,945
SGD 19,637 19,698 20,321
SEK - 2,637 2,729
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,842 3,975
NOK - 2,478 2,564
CNY - 3,560 3,657
RUB - - -
NZD 15,120 15,261 15,707
KRW 17.19 - 19.27
EUR 28,701 28,724 29,949
TWD 774.77 - 938.02
MYR 5,635.47 - 6,358.8
SAR - 6,799.87 7,157.47
KWD - 82,173 87,374
XAU - - -
Cập nhật: 14/05/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,452 28,566 29,668
GBP 33,916 34,052 35,023
HKD 3,262 3,275 3,381
CHF 30,354 30,476 31,375
JPY 171.89 172.58 179.66
AUD 16,458 16,524 17,055
SGD 19,594 19,673 20,210
THB 759 762 796
CAD 18,293 18,366 18,877
NZD 15,157 15,665
KRW 17.53 19.31
Cập nhật: 14/05/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25740 25740 26100
AUD 16446 16546 17114
CAD 18277 18377 18933
CHF 30664 30694 31583
CNY 0 3563.8 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28813 28913 29685
GBP 34098 34148 35261
HKD 0 3270 0
JPY 174.17 175.17 181.68
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15248 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19606 19736 20468
THB 0 724.8 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11000000 11000000 12000000
Cập nhật: 14/05/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,760 25,810 26,180
USD20 25,760 25,810 26,180
USD1 25,760 25,810 26,180
AUD 16,534 16,684 17,755
EUR 28,851 29,001 30,178
CAD 18,236 18,336 19,652
SGD 19,689 19,839 20,315
JPY 174.52 176.02 180.67
GBP 34,198 34,348 35,128
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,449 0
THB 0 760 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/05/2025 21:45