Con trai Chu Vĩnh Khang tham ô và làm giàu thế nào?

14:37 | 24/03/2016

1,050 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ông Chu Vĩnh Khang, cựu Bí thư Ban Chính trị và Pháp luật đã bị xử tù vô thời hạn, nhưng vụ án của người con Chu Tân của ông này đến nay vẫn bặt vô âm tín. Theo thông tin, quá trình điều tra vào năm ngoái đã phát hiện ông Chu Tân từng tham ô 400 triệu Nhân dân tệ (hơn 1.377 tỷ đồng).
tin nhap 20160324143341
Chu Tân, con trai ông Chu Vĩnh Khang, cựu Bí thư Ban Chính trị và Pháp luật Trung Quốc.

Gần đây, Bowenpress đã dẫn lời một người hiểu rõ tình hình nội bộ Ủy ban Kỷ luật Trung ương (UBKLTƯ) Trung Quốc tiết lộ, vụ án này xảy ra vào năm 2009, lúc ông Chu Vĩnh Khang đang trong thời đỉnh cao quyền lực. Khi đó người con Chu Tân của ông Chu Vĩnh Khang nhờ người giới thiệu đã đầu tư mua khu mỏ ở Kỳ Tứ Tử Vương thuộc khu Nội Mông Cổ, khi đó ông Bí thư Tiêu Vạn Thọ đã bán khu mỏ giá trị cả chục tỷ Nhân dân tệ với giá 20 triệu Nhân dân tệ cho Chu ‘công tử’.

Nhưng sau khi ông Chu Tân mua xong thì hối hận vì khai thác không được, một phần do giao thông quá bất tiện. Vậy là ông Tiêu Vạn Thọ đã bỏ ra 400 triệu Nhân dân tệ để mua lại, toàn bộ số tiền này được trả bằng nguồn tài chính địa phương.

Theo thông tin, Kỳ Tứ Tử Vương là một huyện nghèo cấp quốc gia, thu nhập tài chính toàn huyện năm 2015 chỉ có 180 triệu Nhân dân tệ, như vậy số tiền “bù” cho Chu Tân tương đương với hơn hai năm thu nhập của huyện. Thế nhưng giới quan chức bản địa dù căm giận nhưng không ai dám lên tiếng.

Sau khi ông Chu Vĩnh Khang bị xử tù vô thời hạn, quá trình điều tra sau đó đã lộ ra vụ án này. Khi đó ông Tiêu Vạn Thọ đã là Phó Chủ tịch Hội nghị Hiệp thương Chính trị thành phố Ulanqab.

Ngày 12/8/2015, ông Tiêu Vạn Thọ bị điều tra, đến ngày 27/11 ông này bị bắt giam, hiện vụ án đang trong quá trình điều tra.

Thủ đoạn kiếm tiền của ông Chu Tân

Ông Chu Tân bị khống chế tháng 12/2013, tháng 7/2014 thì có lệnh bắt giam, sau đó ông Chu Tân đã bặt vô âm tín.

Vào tháng 10/2015, ông Tưởng Khiết Mẫn, cựu Chủ nhiệm Ủy ban Giám sát Tài sản Trung Quốc bị xử tù 16 năm. Trong hồ sơ án ông Tưởng Khiết Mẫn, ông này cũng có nhiều duyên nợ trong việc hỗ trợ người con Chu Tân và người cháu trai Chu Phong của ông Chu Vĩnh Khang.

Ngày 15/1, UBKLTƯ tổ chức buổi họp báo, tại họp báo có phóng viên hỏi: Gần đây xảy ra sự kiện ông Ngụy Hồng, Tỉnh trưởng tỉnh Tứ Xuyên bị mất liên lạc là vì nguyên nhân gì? Trả lời câu hỏi, ông Ngô Ngọc Lương, Phó Bí thư UBKLTƯ cho biết, ông này “đang trong quá trình tự kiểm điểm vì vi phạm kỷ luật nghiêm trọng”, sắp tới sẽ có hình thức xử lý tùy theo mức vi phạm.

Sau đó, những thông tin bê bối giữa ông Ngụy Hồng và ông Chu Vĩnh Khang bị truyền thông phanh phui. Một quan chức ở thành phố Nha An cho biết, ông Ngụy Hồng sau khi rời khỏi chức vụ ở Nha An năm 2002 vẫn tiếp tục xen vào công việc ở địa phương, hỗ trợ con ông Chu Tân mưu quyền đoạt lợi.

Vào thập niên 90 của thế kỷ trước, ông Chu Tân đã kết hôn với bà Hoàng Uyển và gia nhập quốc tịch Mỹ.

Tờ Minh Kính ở hải ngoại từng đăng bài viết của tác giả Vĩ Nhân tiết lộ thủ đoạn làm tiền của ông Chu Tân. Theo đó, năm 2010 và 2011, nhờ bố trí của ông Mễ Hiểu Đông, ông Chu Tân tham gia vào đường dây trung gian bán thiết bị lắp đặt miệng giếng dầu phun tự động cho mỏ dầu Iraq kiếm được khoản tiền hoa hồng khổng lồ.

Một người thông thạo tin tức trong nghề dầu mỏ tiết lộ, công ty của ông Chu Tân và Mã Hiểu Đông không phải công ty sản xuất loại thiết bị lắp đặt miệng giếng dầu phun tự động mà họ chỉ lợi dụng quan hệ làm trung gian kiếm kiếm tiền môi giới.

Theo thông tin lý lịch công khai của ông Chu Tân, từ khi ông này đi học cho đến khi cưới vợ chỉ làm kinh doanh buôn bán, mọi hoạt động đều liên quan đến lĩnh vực dầu mỏ.

Ông Chu Tân tốt nghiệp được Đại học Dầu mỏ Tây Nam là do ông Lý Hoa Lâm, Bí thư Chính trị của ông Chu Vĩnh Khang sắp xếp; năm 1993, ông Chu Tân đến Texas – Mỹ, học nghề khảo sát dầu khi mới 21 tuổi; người vợ Hoàng Uyển của ông Chu Tân là con nhà nòi trong lĩnh vực dầu mỏ, có ông nội là nhà địa chất nổi tiếng; Chu Tân nắm quyền kiểm soát Công ty Ánh sáng Trung Húc, sau 3 năm thành lập đã có hơn 8000 cây xăng. Sở dĩ có chuyện này vì ông Chu Vĩnh Khang là bang chủ bang dầu mỏ Trung Quốc.

tin nhap 20160324143341 Đầu năm nay, báo Tân Kinh ở Đại Lục đưa tin vụ án Chu Tân và Chu Phong đã bước vào quá trình xét xử, bị tịch thu số tài sản bất chính.

Tinh Vệ

ĐKN

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▲40K 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▲40K 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,110 ▼30K 11,560 ▼30K
Trang sức 99.9 11,100 ▼30K 11,550 ▼30K
NL 99.99 10,790 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,790 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16496 16764 17346
CAD 18534 18811 19430
CHF 31986 32368 33021
CNY 0 3570 3690
EUR 29923 30196 31226
GBP 34948 35341 36288
HKD 0 3190 3392
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15502 16091
SGD 19911 20193 20722
THB 716 779 832
USD (1,2) 25806 0 0
USD (5,10,20) 25846 0 0
USD (50,100) 25874 25908 26250
Cập nhật: 30/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,890 25,890 26,250
USD(1-2-5) 24,854 - -
USD(10-20) 24,854 - -
GBP 35,343 35,438 36,339
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 32,263 32,363 33,178
JPY 177.61 177.93 185.45
THB 763.9 773.34 827.38
AUD 16,778 16,839 17,309
CAD 18,766 18,826 19,380
SGD 20,075 20,138 20,815
SEK - 2,706 2,800
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,030 4,169
NOK - 2,546 2,635
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,488 15,631 16,079
KRW 17.76 18.52 20
EUR 30,148 30,173 31,401
TWD 808.51 - 978.84
MYR 5,773.89 - 6,513.16
SAR - 6,834.55 7,193.48
KWD - 83,066 88,347
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,890 25,890 26,230
EUR 29,963 30,083 31,207
GBP 35,135 35,276 36,272
HKD 3,255 3,268 3,373
CHF 32,050 32,179 33,112
JPY 176.74 177.45 184.85
AUD 16,703 16,770 17,305
SGD 20,097 20,178 20,731
THB 780 783 818
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,569 16,078
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 30/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25880 25880 26290
AUD 16693 16793 17355
CAD 18692 18792 19344
CHF 32236 32266 33140
CNY 0 3602.1 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30222 30322 31100
GBP 35261 35311 36424
HKD 0 3330 0
JPY 177.02 178.02 184.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15623 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20063 20193 20921
THB 0 745 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 30/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,230
USD20 25,890 25,940 26,230
USD1 25,890 25,940 26,230
AUD 16,741 16,891 17,964
EUR 30,276 30,426 31,605
CAD 18,639 18,739 20,059
SGD 20,146 20,296 21,073
JPY 177.6 179.1 183.75
GBP 35,365 35,515 36,305
XAU 11,718,000 0 11,922,000
CNY 0 3,488 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 10:00