“Con tàu” Hoàng Anh Gia Lai “tròng trành”, bầu Đức vẫn gian nan

07:15 | 14/09/2019

1,574 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cổ phiếu của cả hai công ty do ông Đoàn Nguyên Đức (bầu Đức) làm Chủ tịch Hội đồng quản trị đều “chuyển xấu” trong ngày hôm qua sau khi bị Sở Giao dịch chứng khoán TPHCM (HSX) duy trì diện cảnh báo vì thua lỗ triền miên, bị kiểm toán đưa ra ý kiến ngoại trừ.
con tau hoang anh gia lai trong tranh bau duc van gian nan
Cổ phiếu HAG của Hoàng Anh Gia Lai đang ở vùng giá thấp nhất lịch sử của mã này

Đi ngược với xu hướng thị trường, cặp cổ phiếu HNG và HAG của Hoàng Anh Gia Lai trong ngày hôm qua (13/9). HAG của Hoàng Anh Gia Lai giảm 1,88% còn 4.700 đồng/cổ phiếu và đây cũng là mức đáy của mã này trong suốt năm qua.

HNG của Công ty cổ phần Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai (HAGL Agrico) tương tự cũng diễn biến tiêu cực, mất giá phiên thứ ba liên tiếp, giảm 2,65% còn 16.500 đồng.

Cổ phiếu của cả hai công ty do ông Đoàn Nguyên Đức (bầu Đức) làm Chủ tịch Hội đồng quản trị đều “chuyển xấu” sau khi bị Sở Giao dịch chứng khoán TPHCM (HSX) duy trì diện cảnh báo.

HSX cho biết, ngày 30/8/2019, HSX đã nhận được báo cáo tài chính hợp nhất soát xét bán niên năm 2019 của HAGL. Theo báo cáo, công ty này lỗ ròng hơn 516,5 tỷ đồng nửa đầu năm 2019 và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tại ngày 30/6/2019 là hơn 728 tỷ đồng.

Đồng thời, công ty kiểm toán tiếp tục đưa ra ý kiến kiểm toán ngoại trừ liên quan đến các khoản phải thu ngắn hạn và dài hạn (tồn tại từ báo cáo tài hcinsh hợp nhất kiểm toán năm 2017) và thêm ý kiến ngoại trừ liên quan đến thuế thu nhập cá nhân.

Báo cáo tài chính còn có ý kiến kiểm toán nhấn mạnh liên quan đến việc HAGL đã vi phạm một số điều khoản của các khoản vay và trái phiếu.

Về phía HAGL Agrico, công ty này cũng báo lỗ ròng 6 tháng đầu năm 2019 gần 744 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tại ngày 30/06/2019 ghi nhận âm hơn 640,5 tỷ đồng. Đồng thời, công ty kiểm toán đã đưa ra ý kiến kiểm toán ngoại trừ liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp và ý kiến nhấn mạnh liên quan đến việc vi phạm một số điều khoản của các khoản vay và trái phiếu.

Theo đó, Sở HSX tiếp tục duy trì diện cảnh báo đối với bộ đôi cổ phiếu HAGL -HNG và sẽ xem xét hướng xử lý tiếp theo đối với hai cổ phiếu này sau khi có báo cáo tài chính hợp nhất kiểm toán năm 2019 của các công ty.

con tau hoang anh gia lai trong tranh bau duc van gian nan
Những con số về hiệu quả sản xuất kinh doanh cho thấy, hoạt động tái cơ cấu Hoàng Anh Gia Lai của bầu Đức vẫn còn rất gian nan

Trong phiên giao dịch cuối tuần, nhận được hỗ trợ từ lực cầu, các chỉ số chính đã bật tăng mạnh mẽ. VN-Index “vọt” tăng tới 11,15 điểm tương ứng 1,14% lên 987,22 điểm còn HNX-Index tăng 1,08 điểm tương ứng 1,07% lên 102,2 điểm.

Khối lượng giao dịch đạt 189,23 triệu cổ phiếu trên HSX tương ứng giá trị giao dịch đạt 4.478,33 tỷ đồng và con số này trên HNX là 19,59 triệu cổ phiếu tương ứng 240,04 tỷ đồng.

Có thể thấy chỉ số thị trường tăng mạnh một phần nhờ hiệu ứng tăng giá lan rộng. Thống kê trên quy mô toàn thị trường cho thấy có tới 357 mã tăng, 55 mã tăng trần so với 267 mã giảm và 36 mã giảm sàn.

Bên cạnh đó, phần lớn mã vốn hoá lớn cũng đã lấy lại được trạng thái tăng, không phân hoá như những phiên trước đó. Riêng VCB tiếp tục là mã có đóng góp đáng kể nhất với 2,62 điểm; BID góp vào 1,21 điểm; VHM đóng góp 1,09 điểm. Ngoài ra, GAS, VIC, CTG, MWG, TCB đều tăng.

Theo nhận định của Công ty chứng khoán Rồng Việt (VDSC), thị trường hôm qua bùng nổ nhờ tin tức giảm lãi suất điều hành của Ngân hàng nhà nước. Tâm lý thận trọng của nhà đầu tư đã được giải tỏa và dòng tiền chảy vào thị trường đã được cải thiện mạnh.

Công ty này khuyến nghị, nhà đầu tư tiếp tục chọn lọc cổ phiếu để giải ngân, ưu tiên những cổ phiếu tiềm năng nhưng chưa tăng nhiều trong thời gian qua.

Còn theo Công ty chứng khoán Bảo Việt (BVSC), thị trường dự báo sẽ tiếp tục có diễn biến tăng điểm trong những phiên đầu tuần tới. VN-Index được kỳ vọng sẽ hướng đến thử thách vùng kháng cự 990-993 điểm.

Tuy nhiên, BVSC cũng lưu ý rằng đây là vùng kháng cự mạnh với nhiều lần kiểm định không thành công của chỉ số trước đó. Do vậy, áp lực rung lắc điều chỉnh của thị trường có thể sẽ xuất hiện khi tiếp cận vùng cản này trong tuần tới. Nếu tiếp tục vượt qua vùng kháng cự này, đích đến tiếp theo của chỉ số sẽ nằm tại vùng kháng cự tâm lý mạnh 1.000-1.005 điểm.

Theo Dân trí

Một năm “bắt tay” tỷ phú Trần Bá Dương, bầu Đức bán đứt một công ty con
Ông Trần Bá Dương: "Nhiều người lo tôi chết chìm theo Bầu Đức"
Một cú sốc mất cả nghìn tỷ đồng tài sản, ông chủ Yeah1 ra “chiêu” mới
Bầu Đức và dấu hỏi về hàng trăm tỷ đồng lợi nhuận có thể “bốc hơi”

dantri.com.vn

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,850 ▲150K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Cập nhật: 20/04/2024 09:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 09:45