Con số “giật mình": Gần 2 năm livestream bán hàng lậu, thu gần 650 tỷ đồng

14:00 | 23/07/2020

166 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Từ tháng 10/2018 tới nay, tổng lũy kế giao dịch qua tài khoản của Trần Thành Phú - chủ kho hàng lậu "khủng" ở Lào Cai và 5 đối tượng trong nhóm là hơn 649 tỷ đồng.

Lãnh đạo Tổng cục Quản lý thị trường đánh giá vụ kho hàng lậu rộng hơn 10.000m2 vừa bị truy quét tại địa chỉ 145 đường Hoàng Diệu, Lào Cai là vụ hàng giả, lậu liên quan tới thương mại điện tử có quy mô lớn nhất từ trước đến nay.

Theo đó, chủ của cơ sở kinh doanh không đứng tên trực tiếp, mọi giao dịch với người tiêu dùng được tiến hành thông qua những người đại diện được thuê mướn.

Con số “giật mình
Các gói hàng tại kho hàng lậu ở Lào Cai chuẩn bị được chuyển phát tới tay người tiêu dùng.

Trao đổi với Dân trí, một lãnh đạo Tổng cục Quản lý thị trường cho biết, qua rà soát chứng cứ tại hiện trường, cơ quan chức năng phát hiện một con số giật mình: Từ tháng 10/2018 tới nay, tổng lũy kế giao dịch qua tài khoản của Trần Thành Phú (chủ kho hàng) và 5 đối tượng trong nhóm là hơn 649 tỷ đồng.

Làm cách nào mà Phú và nhóm đối tượng có thể thu lợi lớn đến như vậy chỉ trong chưa đầy 2 năm là câu hỏi được đặt ra.

Theo đại diện quản lý thị trường, trong gần 2 năm qua, nhóm đối tượng sử dụng hình thức phát hình trực tiếp (livestream) trên mạng xã hội Facebook để tiếp cận với khách hàng và bán sản phẩm.

“Hình thức này vô cùng hiệu quả vì bán được cho cả trăm ngàn người mà không cần đầu tư showroom, không cần mặt phố hoành tráng. Có duy nhất hai loại chi phí đáng kể là chạy quảng cáo trực tuyến mất khoảng gần 400 triệu đồng/tháng và cước điện thoại khoảng 122 triệu đồng/tháng”, đại diện quản lý thị trường thông tin.

Trước thực tế hàng kém chất lượng, hàng giả hiện nay, Tổng cục Quản lý thị trường khuyến cáo người tiêu dùng trên cả nước phải hết sức thận trọng khi mua hàng qua hình thức phát hình trực tiếp (livestream) trên mạng xã hội. Do tính chất lỏng lẻo, bất kỳ ai đều có thể tiến hành một buổi livestream trực tiếp, người tiêu dùng rất khó xác định người bán hàng thực sự cho mình là ai? Chất lượng hàng hóa ra sao? Thanh toán tiền rồi mà muốn đổi trả hàng vì không ưng ý thì thế nào…

“Rủi ro, thiệt hại cho người tiêu dùng trong giao dịch mua bán dạng này là rất lớn. Ngay trong vụ việc ở Tổng kho Lào Cai này, toàn bộ sản phẩm bị tạm giữ tại đây đều là hàng lậu, hàng giả, gây thiệt hại rất lớn tới quyền lợi của người tiêu dùng”, lãnh đạo Tổng cục Quản lý thị trường nhấn mạnh.

Xuất phát từ thực tế hiện nay tình trạng kinh doanh hàng kém chất lượng công khai trên các website thương mại điện tử, sàn giao dịch thương mại điện tử, mạng xã hội đã đến mức báo động, ảnh hưởng tới niềm tin của người tiêu dùng, Tổ công tác về Thương mại điện tử (Tổ 368) của Tổng cục quản lý thị trường đã được thành lập nhằm thu thập, tiếp nhận, xác minh thông tin các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về kinh doanh hàng nhập lậu, hàng giả, hàng cấm, hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong môi trường thương mại điện tử của lực lượng quản lý thị trường.

Theo Dân trí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 03:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 03:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 03:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 03:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,981 16,001 16,601
CAD 18,171 18,181 18,881
CHF 27,422 27,442 28,392
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,203 26,413 27,703
GBP 30,917 30,927 32,097
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.29 160.44 169.99
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,224 2,344
NZD 14,703 14,713 15,293
SEK - 2,249 2,384
SGD 18,106 18,116 18,916
THB 637 677 705
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 03:45