Con số “giật mình": Gần 2 năm livestream bán hàng lậu, thu gần 650 tỷ đồng

14:00 | 23/07/2020

174 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Từ tháng 10/2018 tới nay, tổng lũy kế giao dịch qua tài khoản của Trần Thành Phú - chủ kho hàng lậu "khủng" ở Lào Cai và 5 đối tượng trong nhóm là hơn 649 tỷ đồng.

Lãnh đạo Tổng cục Quản lý thị trường đánh giá vụ kho hàng lậu rộng hơn 10.000m2 vừa bị truy quét tại địa chỉ 145 đường Hoàng Diệu, Lào Cai là vụ hàng giả, lậu liên quan tới thương mại điện tử có quy mô lớn nhất từ trước đến nay.

Theo đó, chủ của cơ sở kinh doanh không đứng tên trực tiếp, mọi giao dịch với người tiêu dùng được tiến hành thông qua những người đại diện được thuê mướn.

Con số “giật mình
Các gói hàng tại kho hàng lậu ở Lào Cai chuẩn bị được chuyển phát tới tay người tiêu dùng.

Trao đổi với Dân trí, một lãnh đạo Tổng cục Quản lý thị trường cho biết, qua rà soát chứng cứ tại hiện trường, cơ quan chức năng phát hiện một con số giật mình: Từ tháng 10/2018 tới nay, tổng lũy kế giao dịch qua tài khoản của Trần Thành Phú (chủ kho hàng) và 5 đối tượng trong nhóm là hơn 649 tỷ đồng.

Làm cách nào mà Phú và nhóm đối tượng có thể thu lợi lớn đến như vậy chỉ trong chưa đầy 2 năm là câu hỏi được đặt ra.

Theo đại diện quản lý thị trường, trong gần 2 năm qua, nhóm đối tượng sử dụng hình thức phát hình trực tiếp (livestream) trên mạng xã hội Facebook để tiếp cận với khách hàng và bán sản phẩm.

“Hình thức này vô cùng hiệu quả vì bán được cho cả trăm ngàn người mà không cần đầu tư showroom, không cần mặt phố hoành tráng. Có duy nhất hai loại chi phí đáng kể là chạy quảng cáo trực tuyến mất khoảng gần 400 triệu đồng/tháng và cước điện thoại khoảng 122 triệu đồng/tháng”, đại diện quản lý thị trường thông tin.

Trước thực tế hàng kém chất lượng, hàng giả hiện nay, Tổng cục Quản lý thị trường khuyến cáo người tiêu dùng trên cả nước phải hết sức thận trọng khi mua hàng qua hình thức phát hình trực tiếp (livestream) trên mạng xã hội. Do tính chất lỏng lẻo, bất kỳ ai đều có thể tiến hành một buổi livestream trực tiếp, người tiêu dùng rất khó xác định người bán hàng thực sự cho mình là ai? Chất lượng hàng hóa ra sao? Thanh toán tiền rồi mà muốn đổi trả hàng vì không ưng ý thì thế nào…

“Rủi ro, thiệt hại cho người tiêu dùng trong giao dịch mua bán dạng này là rất lớn. Ngay trong vụ việc ở Tổng kho Lào Cai này, toàn bộ sản phẩm bị tạm giữ tại đây đều là hàng lậu, hàng giả, gây thiệt hại rất lớn tới quyền lợi của người tiêu dùng”, lãnh đạo Tổng cục Quản lý thị trường nhấn mạnh.

Xuất phát từ thực tế hiện nay tình trạng kinh doanh hàng kém chất lượng công khai trên các website thương mại điện tử, sàn giao dịch thương mại điện tử, mạng xã hội đã đến mức báo động, ảnh hưởng tới niềm tin của người tiêu dùng, Tổ công tác về Thương mại điện tử (Tổ 368) của Tổng cục quản lý thị trường đã được thành lập nhằm thu thập, tiếp nhận, xác minh thông tin các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về kinh doanh hàng nhập lậu, hàng giả, hàng cấm, hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong môi trường thương mại điện tử của lực lượng quản lý thị trường.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▼400K 120,500 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▼400K 120,500 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▼400K 120,500 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,790 ▼40K 11,200 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,780 ▼40K 11,190 ▼50K
Cập nhật: 07/07/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
TPHCM - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Hà Nội - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Miền Tây - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.400 ▼700K 115.900 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.280 ▼700K 115.780 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.570 ▼700K 115.070 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.340 ▼690K 114.840 ▼690K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.580 ▼520K 87.080 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.450 ▼410K 67.950 ▼410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.860 ▼300K 48.360 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.760 ▼650K 106.260 ▼650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.350 ▼430K 70.850 ▼430K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.990 ▼450K 75.490 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.460 ▼480K 78.960 ▼480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.110 ▼270K 43.610 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.900 ▼230K 38.400 ▼230K
Cập nhật: 07/07/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▼80K 11,640 ▼70K
Trang sức 99.9 11,180 ▼80K 11,630 ▼70K
NL 99.99 10,785 ▼65K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,785 ▼55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼70K 11,700 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼70K 11,700 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼70K 11,700 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▼40K 12,050 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▼40K 12,050 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▼40K 12,050 ▼40K
Cập nhật: 07/07/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16456 16724 17304
CAD 18592 18869 19485
CHF 32154 32536 33179
CNY 0 3570 3690
EUR 30041 30315 31346
GBP 34753 35146 36092
HKD 0 3200 3403
JPY 172 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15369 15961
SGD 19909 20191 20721
THB 718 781 834
USD (1,2) 25883 0 0
USD (5,10,20) 25922 0 0
USD (50,100) 25951 25985 26330
Cập nhật: 07/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,970 25,970 26,330
USD(1-2-5) 24,931 - -
USD(10-20) 24,931 - -
GBP 35,152 35,247 36,133
HKD 3,272 3,282 3,381
CHF 32,493 32,594 33,409
JPY 176.99 177.31 184.82
THB 764.62 774.06 828.12
AUD 16,753 16,813 17,277
CAD 18,853 18,913 19,469
SGD 20,089 20,151 20,828
SEK - 2,686 2,779
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,050 4,189
NOK - 2,541 2,629
CNY - 3,597 3,695
RUB - - -
NZD 15,372 15,514 15,966
KRW 17.65 18.4 19.86
EUR 30,303 30,328 31,558
TWD 812.85 - 984.05
MYR 5,771.23 - 6,509.86
SAR - 6,855.85 7,215.59
KWD - 83,390 88,659
XAU - - -
Cập nhật: 07/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,980 25,980 26,320
EUR 30,170 30,291 31,420
GBP 35,002 35,143 36,137
HKD 3,266 3,279 3,384
CHF 32,311 32,441 33,373
JPY 176.53 177.24 184.60
AUD 16,700 16,767 17,308
SGD 20,129 20,210 20,762
THB 781 784 819
CAD 18,848 18,924 19,455
NZD 15,487 15,995
KRW 18.33 20.14
Cập nhật: 07/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25970 25970 26330
AUD 16637 16737 17302
CAD 18772 18872 19428
CHF 32390 32420 33306
CNY 0 3609.7 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30334 30434 31207
GBP 35069 35119 36235
HKD 0 3330 0
JPY 176.3 177.3 183.85
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.9 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15482 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20072 20202 20932
THB 0 747.4 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12050000
XBJ 10800000 10800000 12050000
Cập nhật: 07/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,970 26,020 26,290
USD20 25,970 26,020 26,290
USD1 25,970 26,020 26,290
AUD 16,746 16,896 17,960
EUR 30,464 30,614 31,784
CAD 18,790 18,890 20,198
SGD 20,183 20,333 20,802
JPY 177.56 179.06 183.64
GBP 35,229 35,379 36,156
XAU 11,819,000 11,819,000 12,121,000
CNY 0 3,495 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/07/2025 22:00