Còn nhiều con đường cho xuất khẩu cá tra trong dịch Covid - 19

13:00 | 03/03/2020

767 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thời điểm hiện nay được đánh giá không chỉ mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp cá tra Việt Nam nỗ lực vượt qua thử thách mà còn là cơ hội để các nhà nhập khẩu tại thị trường Mỹ và EU mua cá tra với giá tốt khi thị trường nhập khẩu lớn của cá tra Việt Nam là Trung Quốc đang bị gián đoạn.    
con nhieu con duong cho xuat khau ca tra trong dich covid 19Dịch bệnh Covid-19 khiến giá cá tra lao dốc
con nhieu con duong cho xuat khau ca tra trong dich covid 19Xuất khẩu cá tra sang Trung Quốc sẽ “thăng trầm” theo diễn biến dịch nCoV
con nhieu con duong cho xuat khau ca tra trong dich covid 19Giá thấp, doanh nghiệp không mặn mà xuất khẩu cá tra sang Colombia

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thuỷ sản Việt Nam (VASEP), sau 3 năm liên tục tăng trưởng tốt đặc biệt là thành công trong năm 2018 thì xuất khẩu (XK) cá tra lại giảm 11% trong năm 2019 với giá trị đạt 2 tỷ USD. Kết quả này cũng đã được VASEP dự báo trước khi nhận thấy sản lượng cá tra nuôi đã tăng nhanh từ năm 2018 và việc dư nguồn cung là nguyên nhân chính cho giá XK giảm mạnh tại tất cả thị trường.

Tuy nhiên, thách thức lớn hơn với ngành cá tra khi năm 2020 mở đầu bằng đợt dịch bệnh do virus corona gây ra, khiến thị trường Trung Quốc giảm 50% trong 2 tháng đầu năm do gián đoạn và ách tắc trong khâu vận chuyển, kho bãi. Các nhà mua hàng tại Trung quốc cung cấp cho hệ thống siêu thị, nhà hàng cũng cắt giảm đặt hàng do người dân hạn chế mua sắm tại các siêu thị hay đến nhà hàng ăn uống. Tuy vậy, các kênh phân phối online vẫn sôi động khi giao dịch qua mạng là giải pháp tối ưu cho tình hình dịch bệnh hiện nay. Bên cạnh đó, tâm lý e ngại mua thịt, cá tươi sống tại các chợ truyền thống và chuyển sang tiêu thụ thủy sản đông lạnh… sẽ giúp phân khúc này tăng mạnh trong năm 2020. Thị trường Trung quốc chắc chắn sẽ giảm mạnh cho đến khi dịch bệnh được khống chế tuy nhiên sẽ mở ra những cơ hội khác cho các doanh nghiệp cá tra nắm bắt được thời cơ.

Cho dù những lợi thế thương mại giữa Việt Nam – Trung Quốc đã góp phần cho tăng trưởng nhanh chóng sản phẩm cá tra tại đây trong thời gian qua nhưng khi đã chiếm lĩnh đến trên 33% thị phần rõ ràng sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro. Sự sụt giảm quá nhanh khiến cho các doanh nghiệp phụ thuộc vào thị trường này gặp rất nhiều khó khăn, đồng thời cũng là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp mở rộng, tìm kiếm thị trường mới, đa dạng sản phẩm và củng cố chất lượng để tìm những con đường mới.

Một trong những thị trường tiềm năng là Ấn Độ với dân số đứng thứ 2 sau Trung Quốc, thị trường này khá đặc biệt vì không ăn thịt phổ biến như bò và lợn mà chỉ ăn cừu, dê, gà và thủy hải sản. Theo ước tính, Ấn Độ nuôi khoảng 600.000 tấn cá tra mỗi năm nhưng thịt cá bị vàng và nhà máy chế biến tại quốc gia này chưa sản xuất ra được những sản phẩm cá tra phi lê thịt trắng và đảm bảo VSATTP như của Việt Nam. Hiện tại sản phẩm cá tra phi lê Việt Nam được xem sản phẩm cao cấp đang được nhập khẩu phục vụ trong các nhà hàng tại Ấn Độ. Thuế nhập khẩu vào Ấn Độ đối với hàng cá tra phi lê còn rất cao (65%) cùng với hệ thống kho lạnh, siêu thị chưa được đầu tư đầy đủ cho mặt hàng đông lạnh tuy vậy đây vẫn là một thị trường đầy tiềm năng cho cá tra Việt Nam.

Ngày 12/2/2020 Hiệp định EVFTA đã chính thức được Nghị viện Châu Âu phê chuẩn. Dự kiến sẽ được Quốc hội Việt Nam thông qua vào tháng 5/2020 và có thể có hiệu lực vào tháng 7/2020 mở ra cơ hội mới cho các doanh nghiệp xuất khẩu cá tra để tận dụng lợi thế các doanh nghiệp cần chuẩn bị sẵn sàng trước khi mức thuế của cá tra sẽ về 0% trong 3 năm tới.

Việc các nhà máy chế biến cá thịt trắng (Cod, Pollock) tại Trung Quốc chưa làm việc dẫn tới việc thiếu hụt nguồn cung cá thịt trắng đặc biệt là tại thị trường EU cũng là cơ hội trước mắt cho các doanh nghiệp cá tra. Tại thị trường Mỹ lượng hàng tồn kho cũng đã hết, cuối năm 2019, Mỹ chính thức công nhận hệ thống kiểm tra sản phẩm cá và cá Siluriformes xuất khẩu của Việt Nam tương đương với Hoa Kỳ là tin vui đối với các DN XK cá tra Việt Nam sang thị trường này và quan trọng hơn nữa khẳng định năng lực kiểm soát chất lượng, ATTP chuỗi sản xuất, chế biến xuất khẩu cá tra của Việt Nam đã đáp ứng một trong những yêu cầu khắt khe nhất, giúp cá tra Việt Nam dễ dàng hơn trong việc tiếp cận và mở rộng thị trường xuất khẩu không chỉ Mỹ mà còn các thị trường khác.

Theo ý kiến của nhiều doanh nghiệp, hiện nay là thời điểm tốt để làm giống cá tra vì dự báo quý 3 và 4/2020 nhu cầu cá nguyên liệu có thể tăng cao khi tình hình dịch Covid -19 đã ổn định và nhu cầu tiêu thụ của thị trường Trung Quốc sẽ tăng trở lại để đáp ứng nhu cầu xuất ăn cho nhân viên văn phòng cũng như công nhân tại các nhà máy. Tuy nhiên, VASEP khuyến cáo người nuôi chủ động giảm sản lượng để sản lượng cá tra năm 2020 ở mức 1,2 triệu tấn, giảm khoảng 10% so với năm 2019.

Nam Phương - Tạ Hà

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,200 ▼250K 74,150 ▼250K
Nguyên liệu 999 - HN 73,100 ▼250K 74,050 ▼250K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.900 ▼600K 84.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▼25K 7,500 ▼25K
Trang sức 99.9 7,285 ▼25K 7,490 ▼25K
NL 99.99 7,290 ▼25K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
Miếng SJC Thái Bình 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,900 ▼600K 84,200 ▼300K
SJC 5c 81,900 ▼600K 84,220 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,900 ▼600K 84,230 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,273 16,373 16,823
CAD 18,271 18,371 18,921
CHF 27,296 27,401 28,201
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,700 26,735 27,995
GBP 31,283 31,333 32,293
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 159.42 159.42 167.37
KRW 16.65 17.45 20.25
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,834 14,884 15,401
SEK - 2,285 2,395
SGD 18,179 18,279 19,009
THB 630.52 674.86 698.52
USD #25,128 25,128 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25477
AUD 16271 16321 16824
CAD 18292 18342 18798
CHF 27437 27487 28049
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26860 26910 27621
GBP 31315 31365 32018
HKD 0 3140 0
JPY 160.88 161.38 165.89
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18404 18454 19016
THB 0 641.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 15:00