Có tiền tỷ không ôm vàng: Người than mất nửa tỷ, kẻ xót xa mất lãi mỗi ngày

14:04 | 03/08/2020

207 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá vàng tăng mạnh đã và đang khiến nhiều người xót ruột, đặc biệt với người "ôm vàng non tay" bán tháo trước đó, hoặc có tiền không ôm vàng mà gửi tiết kiệm, chơi chứng khoán, buôn đất.

Thông thường, như mọi năm giá vàng không có biến động mạnh, chỉ dao động từ vài trăm nghìn, đến khoảng 1-2 triệu đồng/lượng/năm, nên hầu hết người dân không có thói quen tích trữ tiền để đầu cơ vàng.

Có tiền tỷ không ôm vàng: Người than mất nửa tỷ, kẻ xót xa mất lãi mỗi ngày
Giá vàng tăng mạnh, khiến nhiều người bán vàng trước đó hoặc chuyển kênh đầu tư khác cảm thấy cực kỳ nuối tiếc

Đơn cử, năm 2017-2018, giá vàng từ đầu năm đến cuối năm chỉ dao động từ 36 đến hơn 37 triệu đồng/lượng, người có tiền ôm vàng năm 2017 coi như không gia tăng giá trị.

Năm 2018 giá vàng cũng chưa có thời điểm nào vượt ngưỡng 38 triệu đồng/lượng. Tính ra, nếu đầu tư vàng thời điểm năm 2018 lướt sóng, coi như mỗi lượng nhà đầu tư chỉ lãi 1 triệu đồng, con số thấp hơn nhiều so với tiền gửi ngân hàng các năm 2017 và 2018, nếu kỳ hạn trên 12 tháng, mức lãi suất đều trên 7%/năm.

Bắt đầu từ năm 2019, giá vàng có biến động thực sự, giá vàng có thời điểm vào tháng 8/2019 đạt ngưỡng 43 triệu đồng/lượng. Đây được xem là mức cao nhất trong năm 2019, năm mà kinh tế thế giới chứng kiến nhiều thay đổi từ cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung Quốc, đến bất ổn ở Trung Đông gia tăng.

Sang năm 2020, từ đầu năm giá vàng đã rục rịch tăng mạnh, cụ thể trong tháng 2/2020, giá vàng đã đạt ngưỡng 43,7 - 44 triệu đồng/lượng, đến tháng 7 và tháng 6 và tháng 7/2020, thị trường vàng thế giới chứng kiến nhiều phiên tăng giá mạnh, có thời điểm lên đến 58 triệu đồng/bán ra.

Mức giá tăng từ đầu năm đến nay từ mức 44 triệu đồng đến 57 hoặc 58 triệu đồng/lượng, mức tăng từ 13 đến 14 triệu đồng/lượng. Đây được xem là mức tăng đột biến trong những năm trở lại đây và giá vàng liên tiếp vượt các mốc cũ trong những năm trước đây.

Theo chị Võ Thị Thu Thủy, giá vàng tăng mạnh, khiến nhiều người có tiền chỉ than thân trách phận không đầu tư vàng từ đầu năm.

Có tiền tỷ không ôm vàng: Người than mất nửa tỷ, kẻ xót xa mất lãi mỗi ngày
Giá vàng từ đầu năm đến nay đã tăng từ 1,3 đến 1,4 triệu đồng/chỉ, tương ứng khoảng 13-14 triệu đồng/lượng

"Nhiều người quan niệm là có tiền mặt là vua nhưng hiện nay có thể sẽ khác bởi tiền gửi ngân hàng lãi suất huy động thấp, trong khi đó đổ vốn vào kinh doanh đang khá mạo hiểm bởi tình hình dịch bệnh đang có diễn biến phức tạp, xuất nhập khẩu chịu ảnh hưởng, trong khi nhiều người tiêu dùng đang có xu hướng tiết kiệm chi tiêu", chị Thủy cho biết.

Theo bà Vũ Kim Xuân, năm 2020 làm thay đổi hẳn quan niệm của người dân vào tài sản. Cuối năm 2019, thấy đầu tư vàng không hiệu quả để lướt sóng, bà và một vài người bạn đã bán vài chục cây vàng để gửi tiết kiệm với lãi suất dành cho khách hàng VIP lên đến 8,2%/năm.

"Mức lãi suất số tiền 1 tỷ đồng từ đầu năm đến nay chỉ khoảng 7 triệu đồng/tháng, nếu bỏ số đó ra ôm vàng, từ đầu năm đến nay đã lãi ngót 300 triệu đồng rồi, nhìn thấy số tiền hàng trăm triệu mất đi cũng thấy tiếc. Nếu để vàng lại, sau 3 năm, có thể số tiền lãi đầu tư vàng đã lên đến ngót nửa tỷ rồi", bà Xuân tỏ ý tiếc nuối.

Theo TS.Nguyễn Trí Hiếu, chuyên gia về tài chính - ngân hàng, đầu tư vàng luôn tiềm ẩn rủi ro song người dân vẫn có cách lựa chọn riêng. Thường các khoản đầu tư vào gửi tiết kiệm, chứng khoán sẽ nhìn thấy được túi tiền gia tăng hoặc giảm đi, có thể định lượng được. Đối với đầu tư vàng, bất động sản, rất khó để định lượng, người mua vàng thường đầu tư theo định tính, thói quen.

"Nếu nói đầu tư vàng lãi cao trong năm 2020 thì đúng, nhưng sẽ là sai nếu nói trong trường hợp năm 2017- 2018. Nếu bạn có tiền tỷ gửi ngân hàng những năm 2017-2018 với mức lãi suất cho khách hàng lớn từ 7% trở lên, số tiền gần chục triệu đồng thu về hàng tháng sẽ tốt hơn là số tiền tỷ bỏ ra ôm vàng vào nhưng cuối năm không gia tăng được đồng nào cả", ông Hiếu nói.

Theo ông Hiếu, quan niệm đầu tư vàng dài hạn sẽ ăn lãi cũng chưa hẳn đúng bởi vì nhiều giai đoạn, giá vàng đứng yên hoặc chỉ nhích nhẹ, trong đó có 2 năm 2017-2018. Nếu nhà đầu tư kiên trì để vàng từ năm 2017 đến năm 2020 mới có lãi đậm.

Tuy nhiên, ông này cho rằng triết lý của người có tiền là luôn phải để luồng tiền xoay vòng, tiền mẹ đẻ tiền con. Chính vì vậy, rất ít người giàu đổ tiền tỷ ôm vàng mấy năm mà chủ yếu người dân, có ít tiền tích cóp mua vài chỉ hoặc vài lượng để cất trữ phòng ốm đau.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,235 16,255 16,855
CAD 18,243 18,253 18,953
CHF 27,256 27,276 28,226
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,327 26,537 27,827
GBP 31,144 31,154 32,324
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.38 157.53 167.08
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,223 2,343
NZD 14,815 14,825 15,405
SEK - 2,250 2,385
SGD 18,059 18,069 18,869
THB 632.88 672.88 700.88
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 19:00