Có tiền tỷ không ôm vàng: Người than mất nửa tỷ, kẻ xót xa mất lãi mỗi ngày

14:04 | 03/08/2020

210 lượt xem
|
Giá vàng tăng mạnh đã và đang khiến nhiều người xót ruột, đặc biệt với người "ôm vàng non tay" bán tháo trước đó, hoặc có tiền không ôm vàng mà gửi tiết kiệm, chơi chứng khoán, buôn đất.

Thông thường, như mọi năm giá vàng không có biến động mạnh, chỉ dao động từ vài trăm nghìn, đến khoảng 1-2 triệu đồng/lượng/năm, nên hầu hết người dân không có thói quen tích trữ tiền để đầu cơ vàng.

Có tiền tỷ không ôm vàng: Người than mất nửa tỷ, kẻ xót xa mất lãi mỗi ngày
Giá vàng tăng mạnh, khiến nhiều người bán vàng trước đó hoặc chuyển kênh đầu tư khác cảm thấy cực kỳ nuối tiếc

Đơn cử, năm 2017-2018, giá vàng từ đầu năm đến cuối năm chỉ dao động từ 36 đến hơn 37 triệu đồng/lượng, người có tiền ôm vàng năm 2017 coi như không gia tăng giá trị.

Năm 2018 giá vàng cũng chưa có thời điểm nào vượt ngưỡng 38 triệu đồng/lượng. Tính ra, nếu đầu tư vàng thời điểm năm 2018 lướt sóng, coi như mỗi lượng nhà đầu tư chỉ lãi 1 triệu đồng, con số thấp hơn nhiều so với tiền gửi ngân hàng các năm 2017 và 2018, nếu kỳ hạn trên 12 tháng, mức lãi suất đều trên 7%/năm.

Bắt đầu từ năm 2019, giá vàng có biến động thực sự, giá vàng có thời điểm vào tháng 8/2019 đạt ngưỡng 43 triệu đồng/lượng. Đây được xem là mức cao nhất trong năm 2019, năm mà kinh tế thế giới chứng kiến nhiều thay đổi từ cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung Quốc, đến bất ổn ở Trung Đông gia tăng.

Sang năm 2020, từ đầu năm giá vàng đã rục rịch tăng mạnh, cụ thể trong tháng 2/2020, giá vàng đã đạt ngưỡng 43,7 - 44 triệu đồng/lượng, đến tháng 7 và tháng 6 và tháng 7/2020, thị trường vàng thế giới chứng kiến nhiều phiên tăng giá mạnh, có thời điểm lên đến 58 triệu đồng/bán ra.

Mức giá tăng từ đầu năm đến nay từ mức 44 triệu đồng đến 57 hoặc 58 triệu đồng/lượng, mức tăng từ 13 đến 14 triệu đồng/lượng. Đây được xem là mức tăng đột biến trong những năm trở lại đây và giá vàng liên tiếp vượt các mốc cũ trong những năm trước đây.

Theo chị Võ Thị Thu Thủy, giá vàng tăng mạnh, khiến nhiều người có tiền chỉ than thân trách phận không đầu tư vàng từ đầu năm.

Có tiền tỷ không ôm vàng: Người than mất nửa tỷ, kẻ xót xa mất lãi mỗi ngày
Giá vàng từ đầu năm đến nay đã tăng từ 1,3 đến 1,4 triệu đồng/chỉ, tương ứng khoảng 13-14 triệu đồng/lượng

"Nhiều người quan niệm là có tiền mặt là vua nhưng hiện nay có thể sẽ khác bởi tiền gửi ngân hàng lãi suất huy động thấp, trong khi đó đổ vốn vào kinh doanh đang khá mạo hiểm bởi tình hình dịch bệnh đang có diễn biến phức tạp, xuất nhập khẩu chịu ảnh hưởng, trong khi nhiều người tiêu dùng đang có xu hướng tiết kiệm chi tiêu", chị Thủy cho biết.

Theo bà Vũ Kim Xuân, năm 2020 làm thay đổi hẳn quan niệm của người dân vào tài sản. Cuối năm 2019, thấy đầu tư vàng không hiệu quả để lướt sóng, bà và một vài người bạn đã bán vài chục cây vàng để gửi tiết kiệm với lãi suất dành cho khách hàng VIP lên đến 8,2%/năm.

"Mức lãi suất số tiền 1 tỷ đồng từ đầu năm đến nay chỉ khoảng 7 triệu đồng/tháng, nếu bỏ số đó ra ôm vàng, từ đầu năm đến nay đã lãi ngót 300 triệu đồng rồi, nhìn thấy số tiền hàng trăm triệu mất đi cũng thấy tiếc. Nếu để vàng lại, sau 3 năm, có thể số tiền lãi đầu tư vàng đã lên đến ngót nửa tỷ rồi", bà Xuân tỏ ý tiếc nuối.

Theo TS.Nguyễn Trí Hiếu, chuyên gia về tài chính - ngân hàng, đầu tư vàng luôn tiềm ẩn rủi ro song người dân vẫn có cách lựa chọn riêng. Thường các khoản đầu tư vào gửi tiết kiệm, chứng khoán sẽ nhìn thấy được túi tiền gia tăng hoặc giảm đi, có thể định lượng được. Đối với đầu tư vàng, bất động sản, rất khó để định lượng, người mua vàng thường đầu tư theo định tính, thói quen.

"Nếu nói đầu tư vàng lãi cao trong năm 2020 thì đúng, nhưng sẽ là sai nếu nói trong trường hợp năm 2017- 2018. Nếu bạn có tiền tỷ gửi ngân hàng những năm 2017-2018 với mức lãi suất cho khách hàng lớn từ 7% trở lên, số tiền gần chục triệu đồng thu về hàng tháng sẽ tốt hơn là số tiền tỷ bỏ ra ôm vàng vào nhưng cuối năm không gia tăng được đồng nào cả", ông Hiếu nói.

Theo ông Hiếu, quan niệm đầu tư vàng dài hạn sẽ ăn lãi cũng chưa hẳn đúng bởi vì nhiều giai đoạn, giá vàng đứng yên hoặc chỉ nhích nhẹ, trong đó có 2 năm 2017-2018. Nếu nhà đầu tư kiên trì để vàng từ năm 2017 đến năm 2020 mới có lãi đậm.

Tuy nhiên, ông này cho rằng triết lý của người có tiền là luôn phải để luồng tiền xoay vòng, tiền mẹ đẻ tiền con. Chính vì vậy, rất ít người giàu đổ tiền tỷ ôm vàng mấy năm mà chủ yếu người dân, có ít tiền tích cóp mua vài chỉ hoặc vài lượng để cất trữ phòng ốm đau.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 07/11/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 14,840
Miếng SJC Nghệ An 14,640 14,840
Miếng SJC Thái Bình 14,640 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 14,840
NL 99.99 13,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,870
Trang sức 99.9 14,130 14,730
Trang sức 99.99 14,140 14,740
Cập nhật: 07/11/2025 13:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 14,842
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 14,843
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,433 1,458
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,433 1,459
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,418 1,448
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,866 143,366
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,261 108,761
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,124 98,624
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,987 88,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,077 84,577
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,038 60,538
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cập nhật: 07/11/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16506 16775 17354
CAD 18095 18370 18981
CHF 31926 32307 32955
CNY 0 3470 3830
EUR 29716 29988 31011
GBP 33698 34087 35028
HKD 0 3253 3455
JPY 165 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14470 15057
SGD 19631 19912 20434
THB 727 791 844
USD (1,2) 26042 0 0
USD (5,10,20) 26083 0 0
USD (50,100) 26112 26131 26358
Cập nhật: 07/11/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,118 26,118 26,358
USD(1-2-5) 25,074 - -
USD(10-20) 25,074 - -
EUR 29,952 29,976 31,137
JPY 168.5 168.8 176.01
GBP 34,141 34,233 35,066
AUD 16,798 16,859 17,310
CAD 18,328 18,387 18,924
CHF 32,294 32,394 33,097
SGD 19,785 19,847 20,483
CNY - 3,647 3,747
HKD 3,332 3,342 3,427
KRW 16.78 17.5 18.8
THB 776.57 786.16 837.17
NZD 14,524 14,659 15,016
SEK - 2,707 2,788
DKK - 4,007 4,126
NOK - 2,540 2,620
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,896.64 - 6,620.61
TWD 768.87 - 925.81
SAR - 6,913.56 7,243.58
KWD - 83,609 88,509
Cập nhật: 07/11/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,135 26,138 26,358
EUR 29,794 29,914 31,044
GBP 33,939 34,075 35,042
HKD 3,318 3,331 3,438
CHF 32,043 32,172 33,062
JPY 167.84 168.51 175.69
AUD 16,732 16,799 17,335
SGD 19,823 19,903 20,442
THB 791 794 830
CAD 18,308 18,382 18,914
NZD 14,581 15,088
KRW 17.42 19.04
Cập nhật: 07/11/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26100 26100 26358
AUD 16696 16796 17723
CAD 18283 18383 19398
CHF 32202 32232 33818
CNY 0 3660.6 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29910 29940 31668
GBP 34033 34083 35852
HKD 0 3390 0
JPY 168.23 168.73 179.24
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14617 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19783 19913 20644
THB 0 757.4 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 14000000 14000000 14840000
Cập nhật: 07/11/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,358
USD20 26,135 26,185 26,358
USD1 23,848 26,185 26,358
AUD 16,730 16,830 17,953
EUR 30,053 30,053 31,379
CAD 18,219 18,319 19,638
SGD 19,859 20,009 21,140
JPY 168.66 170.16 174.8
GBP 34,123 34,273 35,067
XAU 14,638,000 0 14,842,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/11/2025 13:00