Có tiền tỷ không ôm vàng: Người than mất nửa tỷ, kẻ xót xa mất lãi mỗi ngày

14:04 | 03/08/2020

209 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá vàng tăng mạnh đã và đang khiến nhiều người xót ruột, đặc biệt với người "ôm vàng non tay" bán tháo trước đó, hoặc có tiền không ôm vàng mà gửi tiết kiệm, chơi chứng khoán, buôn đất.

Thông thường, như mọi năm giá vàng không có biến động mạnh, chỉ dao động từ vài trăm nghìn, đến khoảng 1-2 triệu đồng/lượng/năm, nên hầu hết người dân không có thói quen tích trữ tiền để đầu cơ vàng.

Có tiền tỷ không ôm vàng: Người than mất nửa tỷ, kẻ xót xa mất lãi mỗi ngày
Giá vàng tăng mạnh, khiến nhiều người bán vàng trước đó hoặc chuyển kênh đầu tư khác cảm thấy cực kỳ nuối tiếc

Đơn cử, năm 2017-2018, giá vàng từ đầu năm đến cuối năm chỉ dao động từ 36 đến hơn 37 triệu đồng/lượng, người có tiền ôm vàng năm 2017 coi như không gia tăng giá trị.

Năm 2018 giá vàng cũng chưa có thời điểm nào vượt ngưỡng 38 triệu đồng/lượng. Tính ra, nếu đầu tư vàng thời điểm năm 2018 lướt sóng, coi như mỗi lượng nhà đầu tư chỉ lãi 1 triệu đồng, con số thấp hơn nhiều so với tiền gửi ngân hàng các năm 2017 và 2018, nếu kỳ hạn trên 12 tháng, mức lãi suất đều trên 7%/năm.

Bắt đầu từ năm 2019, giá vàng có biến động thực sự, giá vàng có thời điểm vào tháng 8/2019 đạt ngưỡng 43 triệu đồng/lượng. Đây được xem là mức cao nhất trong năm 2019, năm mà kinh tế thế giới chứng kiến nhiều thay đổi từ cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung Quốc, đến bất ổn ở Trung Đông gia tăng.

Sang năm 2020, từ đầu năm giá vàng đã rục rịch tăng mạnh, cụ thể trong tháng 2/2020, giá vàng đã đạt ngưỡng 43,7 - 44 triệu đồng/lượng, đến tháng 7 và tháng 6 và tháng 7/2020, thị trường vàng thế giới chứng kiến nhiều phiên tăng giá mạnh, có thời điểm lên đến 58 triệu đồng/bán ra.

Mức giá tăng từ đầu năm đến nay từ mức 44 triệu đồng đến 57 hoặc 58 triệu đồng/lượng, mức tăng từ 13 đến 14 triệu đồng/lượng. Đây được xem là mức tăng đột biến trong những năm trở lại đây và giá vàng liên tiếp vượt các mốc cũ trong những năm trước đây.

Theo chị Võ Thị Thu Thủy, giá vàng tăng mạnh, khiến nhiều người có tiền chỉ than thân trách phận không đầu tư vàng từ đầu năm.

Có tiền tỷ không ôm vàng: Người than mất nửa tỷ, kẻ xót xa mất lãi mỗi ngày
Giá vàng từ đầu năm đến nay đã tăng từ 1,3 đến 1,4 triệu đồng/chỉ, tương ứng khoảng 13-14 triệu đồng/lượng

"Nhiều người quan niệm là có tiền mặt là vua nhưng hiện nay có thể sẽ khác bởi tiền gửi ngân hàng lãi suất huy động thấp, trong khi đó đổ vốn vào kinh doanh đang khá mạo hiểm bởi tình hình dịch bệnh đang có diễn biến phức tạp, xuất nhập khẩu chịu ảnh hưởng, trong khi nhiều người tiêu dùng đang có xu hướng tiết kiệm chi tiêu", chị Thủy cho biết.

Theo bà Vũ Kim Xuân, năm 2020 làm thay đổi hẳn quan niệm của người dân vào tài sản. Cuối năm 2019, thấy đầu tư vàng không hiệu quả để lướt sóng, bà và một vài người bạn đã bán vài chục cây vàng để gửi tiết kiệm với lãi suất dành cho khách hàng VIP lên đến 8,2%/năm.

"Mức lãi suất số tiền 1 tỷ đồng từ đầu năm đến nay chỉ khoảng 7 triệu đồng/tháng, nếu bỏ số đó ra ôm vàng, từ đầu năm đến nay đã lãi ngót 300 triệu đồng rồi, nhìn thấy số tiền hàng trăm triệu mất đi cũng thấy tiếc. Nếu để vàng lại, sau 3 năm, có thể số tiền lãi đầu tư vàng đã lên đến ngót nửa tỷ rồi", bà Xuân tỏ ý tiếc nuối.

Theo TS.Nguyễn Trí Hiếu, chuyên gia về tài chính - ngân hàng, đầu tư vàng luôn tiềm ẩn rủi ro song người dân vẫn có cách lựa chọn riêng. Thường các khoản đầu tư vào gửi tiết kiệm, chứng khoán sẽ nhìn thấy được túi tiền gia tăng hoặc giảm đi, có thể định lượng được. Đối với đầu tư vàng, bất động sản, rất khó để định lượng, người mua vàng thường đầu tư theo định tính, thói quen.

"Nếu nói đầu tư vàng lãi cao trong năm 2020 thì đúng, nhưng sẽ là sai nếu nói trong trường hợp năm 2017- 2018. Nếu bạn có tiền tỷ gửi ngân hàng những năm 2017-2018 với mức lãi suất cho khách hàng lớn từ 7% trở lên, số tiền gần chục triệu đồng thu về hàng tháng sẽ tốt hơn là số tiền tỷ bỏ ra ôm vàng vào nhưng cuối năm không gia tăng được đồng nào cả", ông Hiếu nói.

Theo ông Hiếu, quan niệm đầu tư vàng dài hạn sẽ ăn lãi cũng chưa hẳn đúng bởi vì nhiều giai đoạn, giá vàng đứng yên hoặc chỉ nhích nhẹ, trong đó có 2 năm 2017-2018. Nếu nhà đầu tư kiên trì để vàng từ năm 2017 đến năm 2020 mới có lãi đậm.

Tuy nhiên, ông này cho rằng triết lý của người có tiền là luôn phải để luồng tiền xoay vòng, tiền mẹ đẻ tiền con. Chính vì vậy, rất ít người giàu đổ tiền tỷ ôm vàng mấy năm mà chủ yếu người dân, có ít tiền tích cóp mua vài chỉ hoặc vài lượng để cất trữ phòng ốm đau.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,940 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,930 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,870
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16616 16885 17461
CAD 18586 18863 19480
CHF 32307 32690 33340
CNY 0 3570 3690
EUR 30120 30393 31427
GBP 35005 35399 36339
HKD 0 3197 3400
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15581 16166
SGD 19975 20257 20781
THB 720 783 837
USD (1,2) 25863 0 0
USD (5,10,20) 25903 0 0
USD (50,100) 25931 25965 26310
Cập nhật: 02/07/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,950 25,950 26,300
USD(1-2-5) 24,912 - -
USD(10-20) 24,912 - -
GBP 35,489 35,585 36,477
HKD 3,270 3,280 3,378
CHF 32,661 32,762 33,570
JPY 178.77 179.09 186.56
THB 768.27 777.76 831.26
AUD 16,928 16,989 17,456
CAD 18,848 18,908 19,453
SGD 20,142 20,205 20,877
SEK - 2,711 2,804
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,066 4,204
NOK - 2,550 2,638
CNY - 3,598 3,695
RUB - - -
NZD 15,605 15,750 16,203
KRW 17.76 18.52 19.98
EUR 30,419 30,444 31,670
TWD 808.36 - 977.58
MYR 5,805.14 - 6,547.3
SAR - 6,850.75 7,207.56
KWD - 83,285 88,660
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 02/07/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25950 25950 26310
AUD 16835 16935 17505
CAD 18800 18900 19456
CHF 32632 32662 33553
CNY 0 3610.7 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30491 30591 31368
GBP 35414 35464 36577
HKD 0 3330 0
JPY 178.45 179.45 185.97
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15741 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20142 20272 21004
THB 0 749.6 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10200000 10200000 12050000
Cập nhật: 02/07/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,958 26,008 26,260
USD20 25,958 26,008 26,260
USD1 25,958 26,008 26,260
AUD 16,903 17,053 18,117
EUR 30,494 30,644 31,811
CAD 18,813 18,913 20,222
SGD 20,254 20,404 20,890
JPY 179.66 181.16 185.78
GBP 35,555 35,705 36,600
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 08:45