Cổ phiếu Tân Tạo của “cựu nghị sĩ” Hoàng Yến: Tấp nập giao dịch bất chấp “tin xấu”

06:21 | 24/09/2019

543 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thị giá chỉ ở mức giá ly trà đá, cọng hành song ITA lại là một trong những cổ phiếu được giao dịch rất sôi động. Mã này giao dịch mạnh bất chấp băn khoăn về sự hiện diện của bà Đặng Thị Hoàng Yến và loạt ý kiến của đơn vị kiểm toán đối với tình hình tài chính, kinh doanh.

Cổ phiếu “trà đá”, “cọng hành”

Đóng cửa phiên giao dịch cuối tuần trước, ITA hồi phục 2,91% sau 3 phiên liền giảm giá, và đến hôm nay (23/9) lại điều chỉnh giảm 1,26% xuống chỉ còn 3.140 đồng/cổ phiếu. Mặc dù giá cổ phiếu chỉ ở mức “trà đá”, “cọng hành” song đây lại là một trong những mã được giao dịch khá sôi động.

Khối lượng giao dịch bình quân của ITA đạt gần 3,5 triệu cổ phiếu/phiên trong vòng 3 tháng qua và tuy đã phần nào “trầm” xuống trong tuần vừa rồi nhưng vẫn có hơn 1,8 triệu đơn vị được chuyển nhượng mỗi phiên giao dịch.

Mới đây, bà Nguyễn Thị Hoa - Trưởng Ban Kiểm soát của Tân Tạo thông báo đã bán thành công hơn 3,2 triệu cổ phiếu ITA như đã đăng ký và không còn là cổ đông của Tân Tạo. Giao dịch thực hiện vào ngày 15/9.

Ở chiều ngược lại, Công ty cổ phần Đại học Tân Tạo lại đăng ký mua vào 10 triệu cổ phiếu ITA để nâng nắm giữ từ 73,8 triệu cổ phiếu chiếm tỷ lệ 7,87% lên 83,8 triệu cổ phiếu chiếm tỷ lệ 8,93% vốn điều lệ Tân Tạo.

Giao dịch dự kiến từ 24/9 đến 5/10 trên cả hai phương thức khớp lệnh và thoả thuận, mục đích được cho biết nhằm “đầu tư”.

Cổ phiếu Tân Tạo của “cựu nghị sĩ” Hoàng Yến: Tấp nập giao dịch bất chấp “tin xấu”
Bà Hoàng Yến tham dự tất cả các cuộc họp của HĐQT nhưng rất "bí ẩn" với cổ đông trong nhiều năm trở lại đây

Chủ tịch Hội đồng quản trị Tân Tạo - bà Đặng Thị Hoàng Yến cũng là Chủ tịch của Công ty cổ phần Đại học Tân Tạo. Bà Yến nắm hơn 54,3 triệu cổ phiếu ITA chiếm tỷ lệ 5,79%. Ngoài ra, Thành viên độc lập Hội đồng quản trị Tân Tạo là ông Huỳnh Hổ cũng đang giữ vị trí Giám đốc của Đại học Tân Tạo.

Cổ phiếu ITA được giao dịch mạnh bất chấp những thông tin tiêu cực liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp này trong bối cảnh không ít nhà đầu tư tỏ ra băn khoăn về việc bà Đặng Thị Hoàng Yến im lặng và vắng mặt đầy khó hiểu trước công chúng dù vẫn tham gia đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng quản trị cũng như ký các văn bản quan trọng của doanh nghiệp này.

Hơn 3.500 tỷ đồng “không chắc khả năng thu hồi”

Tại báo cáo tài chính bán niên soát xét của Tân Tạo, tập đoàn này bị kiểm toán đưa ra ý kiến nhấn mạnh khả năng thu hồi hơn 3.500 tỷ đồng liên quan đến dự án Nhiệt điện Kiên Lương cũng như nghĩa vụ nợ tiềm tàng đối với một số dự án khu công nghiệp Tân Tạo – Khu mở rộng.

Vào cuối kỳ kế toán quý II/2019, Tân Tạo đầu tư vào TEDC và TEC 2 với số tiền lần lượt là 1.753 tỷ đồng và 418 tỷ đồng. Khoản phải thu từ TEDC có giá trị gần 1.343 tỷ đồng. Theo đánh giá của kiểm toán viên, Tân Tạo chưa đánh giá được chắn chắn khả năng thu hồi các khoản tiền nói trên do việc này phụ thuộc vào khả năng tiếp tục thực hiện dự án Nhiệt điện Kiên Lương, hiện dự án đang trong quá trình xin phê duyệt và chưa có kết luận cuối cùng từ các cơ quan.

Giải trình ý kiến trên của kiểm toán, Tân Tạo cho biết đây là khoản đầu tư và công nợ của công ty liên quan đên dự án nhà máy nhiệt điện Kiên Lương. Hiện, Tân Tạo vẫn đang làm việc với cơ quan ban, ngành để kiến nghị Chính phủ đưa dự án Kiên Lương vào quy hoạch phát triển điện lực quốc gia vì hiện nay Việt Nam vẫn thiếu điện đặc biệt là khu vực phía Nam.

Vì vậy, theo đánh giá của ban Tổng giám đốc Tân Tạo, khoản công nợ phải thu TEDC và giá trị khoản đầu tư vào TEDC và TEC 2 được đảm bảo bằng tài sản là cơ sở hạ tầng đã được đầu tư và giá trị diện tích đất của dự án tại ngày lập báo cáo tài chính hợp nhất này.

Tại ngày 30/6/2019, trung tâm nhiệt điện Kiên Lương có chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang dài hạn hơn 572 tỷ đồng. Quyền sử dụng đất và cơ sở hạ tầng tại dự án này đã được thế chấp cho các khoản vay dài hạn tại ngân hàng (hơn 405 tỷ đồng).

Tại báo cáo tài chính bán niên của Tân Tạo, kiểm toán cũng nhấn mạnh việc ghi nhận doanh thu một lần cho thuê đất tại KCN Tân Tạo mở rộng và KCN Tân Đức, trong đó công ty lần lượt ghi nhận doanh thu một lần cho toàn bộ thời gian cho thuê lại đất đã phát triển cơ sở hạ tầng với tổng diện tích 904.407 m2 và 1,9 triệu m2.

Giá vốn tương ứng của phần diện tích đất nói trên bao gồm tiền thuê đất phải trả dựa trên đơn giá thuê đất ước tính theo hợp đồng thuê đất trả tiền hàng năm và các phụ lục hợp đồng liên quan đã được ký kết với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tại thời điểm ghi nhận doanh thu.

Theo Luật Đất đai 2013, công ty có nghĩa vụ nộp tiền thuê đất một lần cho toàn bộ thời gian thuê tính trên phần diện tích đất đã cho thuê lại như trên. Số tiền thuê đất này được xác định theo đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần.

Kiểm toán viên cho rằng số tiền này có thể chênh lệch với số tiền đã được Tân Tạo trích trước.

Tuy nhiên Tân Tạo cho rằng, công ty này đã ghi nhận doanh thu một lần cho toàn bộ thời gian cho thuê đất tại KCN Tân tạo mở rộng (904.047 m2) và KCN Tân Đức (1,9 triệu m2).

Theo lãnh đạo Tân tạo, Ban Tổng giám đốc tập đoàn này đang trong quá trình làm việc với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để xác định và nộp tiền thuê đất một lần cho phần diện tích đất đã được cho thuê lại và hiện vẫn đang chờ phản hồi.

Do kết quả sau cùng vẫn chưa xác định được nên Ban Giám đốc Tân Tạo quyết định trình bày khoản phải trả cho Nhà nước liên quan đến chi phí cho thuê đất như trên là một khoản nợ tiềm tàng.

Theo Dân trí

Đạm Cà Mau hoàn thành bảo dưỡng, chi trả cổ tức 900 đồng/cổ phiếu
Cần tiền, một “sếp” của Hoà Phát “bán đứt” cả triệu cổ phiếu thu về hàng chục tỷ đồng
Cú “sập sàn” kinh điển của một cổ phiếu, “dân chơi kỳ cựu” ôm đau thương
Một đại gia bí ẩn đã “thâu tóm” toàn bộ vốn công ty thương mại của “vua kem” KIDO
Các đại gia thủy sản miền Tây đã qua “thời khó”?
Đại gia Việt: Người dồn lực cho “con”, người bán đứt “con” sau 1 năm hợp tác

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 02/05/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 02/05/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 02/05/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 02/05/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 02/05/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,155 16,175 16,775
CAD 18,106 18,116 18,816
CHF 27,047 27,067 28,017
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,227 26,437 27,727
GBP 31,097 31,107 32,277
HKD 3,109 3,119 3,314
JPY 156.7 156.85 166.4
KRW 16.13 16.33 20.13
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,209 2,329
NZD 14,711 14,721 15,301
SEK - 2,237 2,372
SGD 18,032 18,042 18,842
THB 630.85 670.85 698.85
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 02/05/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 02/05/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 02/05/2024 04:00