Cổ phiếu PV Power chính thức niêm yết

17:18 | 05/03/2018

499 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 6/3/2018, Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam (PV Power- mã POW) sẽ niêm yết 467.802.523 cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán UPCoM.

Được đánh giá là một trong những đơn vị tổ chức IPO với số lượng cổ phần lớn nhất tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX), đặc biệt tính từ năm 2017 đến thời điểm đấu giá của PV Power là ngày 31/1/2018, PV Power là doanh nghiệp có số lượng cổ phiếu chào bán lớn nhất được đấu giá tại HNX, trong đó số lượng Nhà đầu tư nước ngoài tham gia nhiều nhất.

co phieu pv power chinh thuc niem yet
PV Power tự tin IPO thành công.

PV Power đã tổ chức đấu giá thành công với kết quả có 1.928 nhà đầu tư trúng giá, bao gồm 94 nhà đầu tư tổ chức và 1.834 nhà đầu tư cá nhân với giá đấu thành công bình quân là 14.938 đồng/cp, cao hơn 3,7% so với giá khởi điểm. Tổng số cổ phần bán được tại buổi đấu giá là 468,37 triệu (thành công 100%) với giá trị chào bán xấp xỉ 6.997 tỷ đồng.

Đến thời điểm hiện nay, kết quả nộp tiền mua cổ phần của các NĐT trúng đấu giá: tổng số cổ phần thanh toán là 467.802.523 cổ phần; Tổng số tiền thanh toán mua cổ phần là 6.986.133.606.800 đồng; Giá thanh toán bình quân là 14.933,9 đồng. PV Power đã nỗ lực để hoàn thành các thủ tục lên sàn UPCoM sớm nhất (tính từ thời điểm đấu giá) và ngày 06/3/2018, 467.802.523 cổ phiếu của PV Power sẽ chính thức niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán UPCoM với giá tham chiếu là 14.900 đồng/cổ phiếu.

Đây là bước tiến quan trọng giúp cho những nhà đầu tư mong muốn được tham gia đầu tư cổ phiếu PV Power có thêm cơ hội mua cổ phiếu sau đợt đấu giá ngày 31/1/2018 cũng như tăng tính thanh khoản cho cổ phiếu PV Power.Cùng với việc đăng ký giao dịch trên UPCoM, PV Power sẽ tiếp tục bán tiếp cho nhà đầu tư chiến lược 28,882% cổ phần và sau đó tùy vào tình hình thực tế sẽ thoái vốn nhà nước xuống dưới chi phối.

Được thành lập từ ngày 17/5/2007, trải qua gần 11 năm phát triển và trưởng thành PV Power đã đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận như: Sản lượng điện lũy kế từ khi thành lập đến nay đạt trên 154 tỷ KWh, trở thành nhà cung cấp điện năng lớn thứ 2 của đất nước (chỉ đứng sau EVN), đóng góp quan trọng vào việc đảm bảo an ninh năng lượng để phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng của đất nước;

co phieu pv power chinh thuc niem yet
Người lao động của PV Power Cà Mau.

Trong thời gian tới, PV Power sẽ tiếp tục thực hiện phương án sản xuất kinh doanh sau cổ phần hóa được Chính phủ phê duyệt, đồng thời tiếp nhận chuyển giao quản lý vận hành các dự án điện do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam làm chủ đầu tư; Đầu tư xây dựng các dự án Nhà máy điện khí Nhơn Trạch 3, 4,... PV Power đang ngày một khẳng định vị trí của mình.

Kết quả hoạt động SXKD của PV Power luôn giữ mức tăng trưởng và hiệu quả cao, thực hiện bảo toàn và phát triển vốn, liên tiếp hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch được giao, việc tham gia thị trường điện cạnh tranh được thực hiện tốt (đến nay, PV Power đã có 5 nhà máy điện tham gia thị trường và hoạt động đều đạt hiệu quả cao). Doanh thu lũy kế toàn Tổng công ty đến nay đạt trên 206.000 tỷ đồng, tổng lợi nhuận trước thuế lũy kế đến hết nay đạt trên 12.200 tỷ đồng, đặc biệt trong giai đoạn từ sau 2012 đến nay PV Power đều có sự tăng trưởng lợi nhuận.

Trong hai tháng đầu năm 2018, PV Power đã đảm bảo vận hành an toàn, hiệu quả các nhà máy điện, kết quả hoạt động SXKD đạt được hết sức khả quan. Tổng sản lượng điện sản xuất đạt 3.559 triệu KWh, đạt 105% kế hoạch đề ra và tăng 6% so với cùng kỳ năm 2017. Doanh thu đạt 5.308 tỷ đồng, đạt 108% kế hoạch, lợi nhuận trước thuế đạt 421 tỷ đồng, đạt 163% kế hoạch đề ra.

Có thể dự đoán cổ phiếu của PV Power (mã chứng khoán POW) sẽ tiếp đà các cổ phiếu của ngành dầu khí, trở thành cổ phiếu hấp dẫn và có chất lượng, đem lại hiệu quả cao cho các nhà đầu tư.

Bùi Công

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,279 16,379 16,829
CAD 18,384 18,484 19,034
CHF 27,460 27,565 28,365
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,603 3,733
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,316 31,366 32,326
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.04 161.04 168.99
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,872 14,922 15,439
SEK - 2,306 2,416
SGD 18,256 18,356 19,086
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 17:00