Cổ phiếu nào sẽ 'hot'?

11:36 | 19/02/2013

762 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Phiên khai xuân chứng khoán đầu năm dù cả hai thị trường không tăng điểm đột phá nhưng vẫn mang lại tâm trạng náo nức cho các nhà đầu tư và doanh nghiệp niêm yết với tính thanh khoản cao, và niềm tin tâm lý. Có nên kỳ vọng vào chứng khoán năm 2013, cổ phiếu nào sẽ được quan tâm, PV đã có cuộc trao đổi với các chuyên gia về vấn đề này.
Tiến sĩ Quách Mạnh Hào.

Tiến sĩ Quách Mạnh Hào - Phó Tổng Giám đốc CTCP Chứng khoán MB (MBS): Cổ phiếu ngân hàng, bất động sản, nhạy cảm với thị trường

Hai nhóm cổ phiếu ngân hàng và bất động sản thông thường có mức độ nhạy cảm cao với thị trường. Năm tới, nhà đầu tư kỳ vọng khi hai nhóm này sẽ tăng trưởng trở lại sau khi đã giảm sâu và các các giải pháp phần lớn đưa ra cũng là để giải quyết những khó khăn của ngân hàng và bất động sản. Từ đó hình thành tâm lý chung là chờ đợi xem giải pháp cụ thể tiếp theo là gì bởi tất cả bây giờ đều dừng lại là đạt mức độ kỳ vọng.

Do đó, trong năm 2013, về mặt thị trường, cổ phiếu mảng liên quan đến tài chính, bất động sản vẫn là những ngành mà nhà đầu tư sẽ quan tâm cao. Còn về kết quả kinh doanh thì nhóm ngành liên quan đến mảng về thực phẩm, đồ uống, nhóm ngành dịch vụ sẽ được đánh giá cao.

Ông Phan Dũng Khánh, Trưởng phòng Phân tích CTCK Maybank Kim Eng VN: “Năm 2013, chứng khoán giảm điểm chỉ mang tính điều chỉnh”.

Ông Phan Dũng Khánh
Ông Phan Dũng Khánh.

Trong năm 2013, tâm lý nhà đầu tư sẽ tốt hơn so với năm trước vì được hỗ trợ bởi nhiều thông tin tích cực. Bên cạnh đó là dòng tiền đang rất khả quan vào thị trường. Nhìn chung, nhóm cổ phiếu tài chính so với tăng trưởng chung của thị trường sẽ không có nhiều đột biến. Mặc dù những khó khăn đã được thể hiện trong năm 2012, tuy nhiên, các vấn đề về nợ xấu, mua bán sáp nhập và những tồn tại trong hệ thống ngân hàng chưa thể giải quyết trong ngày một ngày hai. Điều này khiến cho nhà đầu tư chưa thực sự tin tưởng hoàn toàn.

Vấn đề nợ xấu bất động sản sẽ tiếp tục được đem ra mổ xẻ nhưng chính điều này càng làm cho nhóm cổ phiếu bất động sản có sự thu hút mạnh. Dòng tiền chính sách sẽ ưu tiên cho nhóm ngành này nhiều hơn khiến sự kỳ vọng cho tương lai tốt hơn.

Ông Hoàng Thạch Lân, Giám đốc Môi giới CTCK Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long (MHB): “Dòng tiền ngoại sẽ hỗ trợ”.

Ông Hoàng Thạch Lân
Ông Hoàng Thạch Lân.

Hai nhóm cổ phiếu được quan tâm là ngân hàng và bất động sản đang ở thế giằng co. Đây cũng là hai nhóm ngành đang chờ sự cứu giúp của Chính phủ với gói giải pháp xử lý nợ xấu, hàng tồn kho. Do đó sức khỏe của các doanh nghiệp này phụ thuộc vào việc Nhà nước triển khai thực thi các chính sách.

Hiện tại khối ngoại đang mua ròng mạnh tại thị trường chứng khoán Việt Nam. Thực tế cho dù thông tin nới room cho nhà đầu tư nước ngoài có thực hiện được trong năm 2013 hay không thì khối ngày vẫn đang hỗ trợ tốt cho thị trường. Dòng tiền nước ngoài sẽ tiếp tục được đưa vào bất chấp chuyện đó. Về lâu dài chứng khoán Việt Nam vẫn hấp dẫn với khối ngoại.

Theo Tiền Phong

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.300 ▼200K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,210 ▼30K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,210 ▼30K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,210 ▼30K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 08:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,500 ▼1000K 83,800 ▼700K
SJC 5c 81,500 ▼1000K 83,820 ▼700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,500 ▼1000K 83,830 ▼700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,251 16,351 16,801
CAD 18,296 18,396 18,946
CHF 27,329 27,434 28,234
CNY - 3,467 3,577
DKK - 3,595 3,725
EUR #26,724 26,759 28,019
GBP 31,266 31,316 32,276
HKD 3,171 3,186 3,321
JPY 160.18 160.18 168.13
KRW 16.65 17.45 20.25
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,271 2,351
NZD 14,829 14,879 15,396
SEK - 2,284 2,394
SGD 18,207 18,307 19,037
THB 631.12 675.46 699.12
USD #25,145 25,145 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 08:45