Cổ phiếu họ FLC về ngang... cọng hành, nhà đầu tư đau tim vì bước giá

19:03 | 20/09/2022

198 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hiện tại họ FLC có 3 mã diễn giao dịch là ART, KLF, AMD, dù tăng giá và tăng trần nhưng thị giá các mã này hiện rất thấp, đồng thời bước giá của ART và KLF cũng dễ gây... đau tim.

"Họ" FLC phiên hôm nay (20/9) chỉ còn 3 mã giao dịch là ART, KLF và AMD thì trong đó có ART, KLF tăng trần, AMD tăng 0,5%. Mặc dù vậy, thanh khoản tại nhóm này đã sụt mạnh so với giai đoạn trước, đóng góp không đáng kể cho thị trường chung.

Thị giá các mã trên cũng đã về mức rất thấp, với ART là 2.900 đồng/cổ phiếu, KLF là 1.800 đồng/cổ phiếu, AMD là 1.850 đồng/cổ phiếu. Đáng nói là bước giá tại ART và KLF là 100 đồng sẽ khiến nhiều nhà đầu tư thấy "ngợp" khi mà giá trần tại ART chỉ cách giá tham chiếu 200 đồng, thậm chí giá trần KLF cũng chỉ cách tham chiếu 100 đồng. Tương tự, ART chỉ cần giảm 200 đồng là sẽ giảm sàn còn KLF chỉ cần giảm 100 đồng cũng đã giảm sàn.

Về thị trường chung, kể từ khi áp dụng rút ngắn chu kỳ thanh toán cổ phiếu từ T+3 xuống còn T+2,5, tâm lý nhà đầu tư thường thận trọng vào phiên sáng. Điều này phần nào ảnh hưởng tới thanh khoản đầu phiên.

Thị trường ngày 20/9 cũng không nằm ngoài hiệu ứng chung khi sự thận trọng của nhà đầu tư gia tăng đầu phiên sáng, thường trực sự cảnh giác về "bẫy tăng giá" (bull trap) có thể xảy ra vào phiên chiều. Tuy nhiên, sự bứt phá của chỉ số trong phiên giao dịch chiều dường như đã cởi trói tâm lý cho nhà đầu tư và dòng tiền nhập cuộc mạnh mẽ về cuối phiên đưa VN-Index lên mức cao nhất trong ngày.

Cổ phiếu họ FLC về ngang... cọng hành, nhà đầu tư đau tim vì bước giá - 1
VN-Index đóng cửa cao nhất phiên nhưng chưa thể khiến nhà đầu tư an tâm với thanh khoản suy giảm (Ảnh chụp màn hình).

Chỉ số đại diện sàn HoSE phiên hôm nay ghi nhận tăng 13,5 điểm tương ứng 1,12% lên 1.218,93 điểm, dù chưa thể lấy lại được dù chỉ phân nửa thiệt hại của phiên bán tháo hôm qua nhưng cũng là một tín hiệu tích cực cho đà hồi phục sắp tới. HNX-Index tăng 2,65 điểm tương ứng 1% lên 266,91 điểm; UPCoM-Index tăng 0,18 điểm tương ứng 0,2% còn 88,51 điểm.

Thanh khoản tuy cải thiện ở cuối phiên chiều nhưng giá trị giao dịch toàn phiên trên HoSE vẫn chỉ đạt 11.157,29 tỷ đồng. Phiên hồi phục hôm nay vẫn chưa thực sự thuyết phục cho kỳ vọng đảo chiều đối với VN-Index. Trên HNX, giá trị giao dịch ở mức 1.108,66 tỷ đồng và con số này trên UPCoM là 482,56 tỷ đồng.

Hầu hết nhóm ngành trên thị trường đều tăng giá và đây là tín hiệu cho thấy thị trường phản ứng khá tốt với mốc 1.200 điểm khi VN-Index chỉ vừa mới nhúng nhẹ dưới mốc này thì dòng tiền "bắt đáy" đã nhập cuộc mạnh mẽ. Số lượng mã tăng áp đảo với 582 mã với 34 mã tăng trần song vẫn còn 294 mã giảm giá, 19 mã giảm sàn nên phần lớn nhà đầu tư ôm cổ phiếu vẫn thua lỗ. Một số người tiếc nuối vì đã cắt lỗ sớm vào đầu phiên chiều nay, ngược lại những nhà đầu tư bắt đáy vào chiều hôm qua thì phấn khởi vì vẫn có khả năng đạt được lợi nhuận khi cổ phiếu sẽ về tài khoản vào chiều ngày mai. Chính vì vậy, phiên ngày mai sẽ là phiên đáng chú ý để thị trường một lần nữa kiểm định lại lực cầu.

Phiên hôm nay, cổ phiếu ngành chứng khoán - vốn được đánh giá là chỉ báo sớm của xu hướng thị trường - đã hồi phục mạnh. Ngược lại với tình trạng bị bán tháo vào cuối phiên chiều qua, nhóm này tăng rất tốt ở cuối phiên hôm nay và hầu hết đóng cửa cao nhất phiên. VDS tăng 5,7%, VND tăng 5,3%; SSI tăng 4%; APG tăng 3,7%; BSI tăng 3,4%; CTS tăng 3,3%; VIX tăng 3,1%. ART thậm chí tăng trần 7,4%, MBS tăng 6,3%, BVS tăng 4,8%, APS tăng 3,8%. Khối nhà đầu tư ngoại cũng tích cực gom nhóm này.

Cổ phiếu ngành ngân hàng đương nhiên không thể vắng mặt trong việc góp công lớn vào đà phục hồi của chỉ số chính với việc các trụ cột đều diễn biến tích cực. BID tăng 2,8%; CTG tăng 2%, bên cạnh đó LPB cũng tăng 3,3%; SHB tăng 3,1%; STB tăng 2,5%; MBB tăng 1,7%.

Nhóm bất động sản cũng nằm trong đà hồi phục chung với việc LEC tăng trần, DTA tăng 4,9%; ITA tăng 4,7%; SCR tăng 4,4%; VRC tăng 4,2%; KBC tăng 3,9%; QCG tăng 3,7%. Khối ngoại mua ròng mạnh SCR, ITA, KBC, NLG, VIC, HDG..

Theo Dân trí

Nhiều cổ phiếu ngân hàng, chứng khoán bật xanh, giới đầu tư vẫn cảnh giácNhiều cổ phiếu ngân hàng, chứng khoán bật xanh, giới đầu tư vẫn cảnh giác
Chứng khoán hôm nay sẽ hồi phục?Chứng khoán hôm nay sẽ hồi phục?
Giá vàng hôm nay 20/9 đi ngang, nín thở chờ quyết định từ FedGiá vàng hôm nay 20/9 đi ngang, nín thở chờ quyết định từ Fed
VN-Index mất gần 20 điểm, tiền đang chảy vào nhóm ngành nào?VN-Index mất gần 20 điểm, tiền đang chảy vào nhóm ngành nào?
Thị trường chờ Fed nâng lãi suất: Nhà đầu tư Việt cần hành động ra sao?Thị trường chờ Fed nâng lãi suất: Nhà đầu tư Việt cần hành động ra sao?
Thị trường chứng khoán tháng 9: Áp lực điều chỉnhThị trường chứng khoán tháng 9: Áp lực điều chỉnh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,500
AVPL/SJC HCM 80,000 82,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,500
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,100
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 74,000
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,500
Cập nhật: 24/04/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 79.800 82.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 79.800 82.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 79.800 82.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.000 83.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,500
Trang sức 99.9 7,275 7,490
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310
Cập nhật: 24/04/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300
SJC 5c 81,000 83,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 74,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 74,800
Nữ Trang 99.99% 72,600 73,900
Nữ Trang 99% 71,168 73,168
Nữ Trang 68% 47,907 50,407
Nữ Trang 41.7% 28,469 30,969
Cập nhật: 24/04/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 24/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,186 16,206 16,806
CAD 18,316 18,326 19,026
CHF 27,389 27,409 28,359
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,561 3,731
EUR #26,373 26,583 27,873
GBP 31,119 31,129 32,299
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.18 160.33 169.88
KRW 16.33 16.53 20.33
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,251 2,371
NZD 14,836 14,846 15,426
SEK - 2,279 2,414
SGD 18,133 18,143 18,943
THB 635.77 675.77 703.77
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 24/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 24/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 04:00