Cổ phiếu họ FLC về ngang... cọng hành, nhà đầu tư đau tim vì bước giá

19:03 | 20/09/2022

205 lượt xem
|
Hiện tại họ FLC có 3 mã diễn giao dịch là ART, KLF, AMD, dù tăng giá và tăng trần nhưng thị giá các mã này hiện rất thấp, đồng thời bước giá của ART và KLF cũng dễ gây... đau tim.

"Họ" FLC phiên hôm nay (20/9) chỉ còn 3 mã giao dịch là ART, KLF và AMD thì trong đó có ART, KLF tăng trần, AMD tăng 0,5%. Mặc dù vậy, thanh khoản tại nhóm này đã sụt mạnh so với giai đoạn trước, đóng góp không đáng kể cho thị trường chung.

Thị giá các mã trên cũng đã về mức rất thấp, với ART là 2.900 đồng/cổ phiếu, KLF là 1.800 đồng/cổ phiếu, AMD là 1.850 đồng/cổ phiếu. Đáng nói là bước giá tại ART và KLF là 100 đồng sẽ khiến nhiều nhà đầu tư thấy "ngợp" khi mà giá trần tại ART chỉ cách giá tham chiếu 200 đồng, thậm chí giá trần KLF cũng chỉ cách tham chiếu 100 đồng. Tương tự, ART chỉ cần giảm 200 đồng là sẽ giảm sàn còn KLF chỉ cần giảm 100 đồng cũng đã giảm sàn.

Về thị trường chung, kể từ khi áp dụng rút ngắn chu kỳ thanh toán cổ phiếu từ T+3 xuống còn T+2,5, tâm lý nhà đầu tư thường thận trọng vào phiên sáng. Điều này phần nào ảnh hưởng tới thanh khoản đầu phiên.

Thị trường ngày 20/9 cũng không nằm ngoài hiệu ứng chung khi sự thận trọng của nhà đầu tư gia tăng đầu phiên sáng, thường trực sự cảnh giác về "bẫy tăng giá" (bull trap) có thể xảy ra vào phiên chiều. Tuy nhiên, sự bứt phá của chỉ số trong phiên giao dịch chiều dường như đã cởi trói tâm lý cho nhà đầu tư và dòng tiền nhập cuộc mạnh mẽ về cuối phiên đưa VN-Index lên mức cao nhất trong ngày.

Cổ phiếu họ FLC về ngang... cọng hành, nhà đầu tư đau tim vì bước giá - 1
VN-Index đóng cửa cao nhất phiên nhưng chưa thể khiến nhà đầu tư an tâm với thanh khoản suy giảm (Ảnh chụp màn hình).

Chỉ số đại diện sàn HoSE phiên hôm nay ghi nhận tăng 13,5 điểm tương ứng 1,12% lên 1.218,93 điểm, dù chưa thể lấy lại được dù chỉ phân nửa thiệt hại của phiên bán tháo hôm qua nhưng cũng là một tín hiệu tích cực cho đà hồi phục sắp tới. HNX-Index tăng 2,65 điểm tương ứng 1% lên 266,91 điểm; UPCoM-Index tăng 0,18 điểm tương ứng 0,2% còn 88,51 điểm.

Thanh khoản tuy cải thiện ở cuối phiên chiều nhưng giá trị giao dịch toàn phiên trên HoSE vẫn chỉ đạt 11.157,29 tỷ đồng. Phiên hồi phục hôm nay vẫn chưa thực sự thuyết phục cho kỳ vọng đảo chiều đối với VN-Index. Trên HNX, giá trị giao dịch ở mức 1.108,66 tỷ đồng và con số này trên UPCoM là 482,56 tỷ đồng.

Hầu hết nhóm ngành trên thị trường đều tăng giá và đây là tín hiệu cho thấy thị trường phản ứng khá tốt với mốc 1.200 điểm khi VN-Index chỉ vừa mới nhúng nhẹ dưới mốc này thì dòng tiền "bắt đáy" đã nhập cuộc mạnh mẽ. Số lượng mã tăng áp đảo với 582 mã với 34 mã tăng trần song vẫn còn 294 mã giảm giá, 19 mã giảm sàn nên phần lớn nhà đầu tư ôm cổ phiếu vẫn thua lỗ. Một số người tiếc nuối vì đã cắt lỗ sớm vào đầu phiên chiều nay, ngược lại những nhà đầu tư bắt đáy vào chiều hôm qua thì phấn khởi vì vẫn có khả năng đạt được lợi nhuận khi cổ phiếu sẽ về tài khoản vào chiều ngày mai. Chính vì vậy, phiên ngày mai sẽ là phiên đáng chú ý để thị trường một lần nữa kiểm định lại lực cầu.

Phiên hôm nay, cổ phiếu ngành chứng khoán - vốn được đánh giá là chỉ báo sớm của xu hướng thị trường - đã hồi phục mạnh. Ngược lại với tình trạng bị bán tháo vào cuối phiên chiều qua, nhóm này tăng rất tốt ở cuối phiên hôm nay và hầu hết đóng cửa cao nhất phiên. VDS tăng 5,7%, VND tăng 5,3%; SSI tăng 4%; APG tăng 3,7%; BSI tăng 3,4%; CTS tăng 3,3%; VIX tăng 3,1%. ART thậm chí tăng trần 7,4%, MBS tăng 6,3%, BVS tăng 4,8%, APS tăng 3,8%. Khối nhà đầu tư ngoại cũng tích cực gom nhóm này.

Cổ phiếu ngành ngân hàng đương nhiên không thể vắng mặt trong việc góp công lớn vào đà phục hồi của chỉ số chính với việc các trụ cột đều diễn biến tích cực. BID tăng 2,8%; CTG tăng 2%, bên cạnh đó LPB cũng tăng 3,3%; SHB tăng 3,1%; STB tăng 2,5%; MBB tăng 1,7%.

Nhóm bất động sản cũng nằm trong đà hồi phục chung với việc LEC tăng trần, DTA tăng 4,9%; ITA tăng 4,7%; SCR tăng 4,4%; VRC tăng 4,2%; KBC tăng 3,9%; QCG tăng 3,7%. Khối ngoại mua ròng mạnh SCR, ITA, KBC, NLG, VIC, HDG..

Theo Dân trí

Nhiều cổ phiếu ngân hàng, chứng khoán bật xanh, giới đầu tư vẫn cảnh giácNhiều cổ phiếu ngân hàng, chứng khoán bật xanh, giới đầu tư vẫn cảnh giác
Chứng khoán hôm nay sẽ hồi phục?Chứng khoán hôm nay sẽ hồi phục?
Giá vàng hôm nay 20/9 đi ngang, nín thở chờ quyết định từ FedGiá vàng hôm nay 20/9 đi ngang, nín thở chờ quyết định từ Fed
VN-Index mất gần 20 điểm, tiền đang chảy vào nhóm ngành nào?VN-Index mất gần 20 điểm, tiền đang chảy vào nhóm ngành nào?
Thị trường chờ Fed nâng lãi suất: Nhà đầu tư Việt cần hành động ra sao?Thị trường chờ Fed nâng lãi suất: Nhà đầu tư Việt cần hành động ra sao?
Thị trường chứng khoán tháng 9: Áp lực điều chỉnhThị trường chứng khoán tháng 9: Áp lực điều chỉnh

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Hà Nội - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đà Nẵng - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Miền Tây - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Tây Nguyên - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Cập nhật: 05/11/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
Miếng SJC Nghệ An 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
Miếng SJC Thái Bình 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
NL 99.99 13,730 ▼120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,730 ▼120K
Trang sức 99.9 13,990 ▲150K 14,590 ▼220K
Trang sức 99.99 14,000 ▲150K 14,600 ▼220K
Cập nhật: 05/11/2025 11:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 145 ▼1317K 14,702 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 145 ▼1317K 14,703 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,422 ▼12K 1,447 ▼12K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,422 ▼12K 1,448 ▲1302K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,407 ▼12K 1,437 ▼12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,777 ▼1188K 142,277 ▼1188K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,436 ▼900K 107,936 ▼900K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,376 ▼816K 97,876 ▼816K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,316 ▼732K 87,816 ▼732K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,435 ▼700K 83,935 ▼700K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,579 ▼500K 60,079 ▼500K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cập nhật: 05/11/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16532 16800 17377
CAD 18119 18394 19005
CHF 31872 32253 32897
CNY 0 3470 3830
EUR 29608 29879 30907
GBP 33463 33851 34782
HKD 0 3255 3457
JPY 164 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14555 15144
SGD 19598 19879 20399
THB 724 787 840
USD (1,2) 26058 0 0
USD (5,10,20) 26099 0 0
USD (50,100) 26128 26147 26351
Cập nhật: 05/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,115 26,115 26,351
USD(1-2-5) 25,071 - -
USD(10-20) 25,071 - -
EUR 29,816 29,840 30,989
JPY 168.84 169.14 176.3
GBP 33,863 33,955 34,766
AUD 16,771 16,832 17,285
CAD 18,344 18,403 18,939
CHF 32,215 32,315 33,012
SGD 19,746 19,807 20,434
CNY - 3,643 3,742
HKD 3,333 3,343 3,428
KRW 16.82 17.54 18.84
THB 772.13 781.67 832.51
NZD 14,545 14,680 15,036
SEK - 2,703 2,784
DKK - 3,990 4,108
NOK - 2,533 2,609
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,869.65 - 6,587.68
TWD 769.49 - 927.04
SAR - 6,917.02 7,245.11
KWD - 83,563 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26110 26110 26351
AUD 16680 16780 17702
CAD 18300 18400 19415
CHF 32102 32132 33722
CNY 0 3656 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29770 29800 31528
GBP 33752 33802 35565
HKD 0 3390 0
JPY 168.3 168.8 179.32
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14638 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19737 19867 20596
THB 0 752.5 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 05/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,142 26,192 26,351
USD20 26,142 26,192 26,351
USD1 23,843 26,192 26,351
AUD 16,695 16,795 17,905
EUR 29,925 29,925 31,239
CAD 18,236 18,336 19,647
SGD 19,810 19,960 20,418
JPY 168.93 170.43 175.03
GBP 33,832 33,982 35,050
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 11:00