Thị trường chờ Fed nâng lãi suất: Nhà đầu tư Việt cần hành động ra sao?

08:18 | 19/09/2022

281 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhà đầu tư nên giữ vững tâm lý, không bán đuổi khi hoảng loạn, tận dụng rung lắc mạnh để mua gom cổ phiếu đang tích lũy sideway tốt trong biên độ 10% cho nhịp tăng sắp tới.

Thị trường có khả năng tạo đáy ngắn hạn quanh 1.230 điểm

Công ty Chứng khoán Vietcombank (VCBS)

Áp lực bán mạnh vào phiên cuối tuần cùng với việc các quỹ cơ cấu khiến cho VN-Index giảm hơn 11 điểm. Hỗ trợ ngắn hạn 1.230 điểm vẫn được giữ vững cho thấy mốc điểm tâm lý này vẫn đáng tin cậy trong ngắn hạn.

Về góc nhìn kỹ thuật, tại khung đồ thị tuần, chỉ báo ADX và DI- vẫn đang ở mức cao, kèm với việc hướng xuống của RSI cho thấy thị trường vẫn đang trong pha điều chỉnh. Tuy nhiên, tại khung đồ thị giờ, 2 chỉ báo RSI và MACD vẫn đang có xu hướng tạo phân kỳ 3 đoạn quanh khu vực điểm 1.230 điểm cho thấy thị trường có khả năng sẽ tạo đáy ngắn hạn tại đây.

VCBS khuyến nghị nhà đầu tư giữ vững tâm lý, không bán đuổi khi thị trường hoảng loạn, tận dụng những nhịp rung lắc mạnh để mua gom cổ phiếu đang tích lũy sideway tốt trong biên độ 10% cho nhịp tăng sắp tới.

Thị trường chờ Fed nâng lãi suất: Nhà đầu tư Việt cần hành động ra sao? - 1
Đồ thị kỹ thuật VN-Index (Ảnh chụp màn hình).

Tâm điểm tuần này là kỳ họp chính sách tiền tệ của Fed

Công ty Chứng khoán MB (MBS)

Thị trường chốt tuần bằng phiên giảm khi có giao dịch của các quỹ ETF tái cơ cấu danh mục. Nhà đầu tư cũng đã chủ động hạn chế giao dịch trong phiên sáng do vậy thanh khoản cũng xuống ở mức thấp. Tuy vậy vẫn có điểm tích cực trong phiên này khi lực cầu chủ động chờ đợi đợt cơ cấu danh mục của các quỹ ETF để mua giá tốt, thanh khoản phiên chiều tăng do vậy đã tăng vọt.

Tâm điểm tuần này là kỳ họp chính sách tiền tệ của Fed vào ngày 20 -21/9 khi giới đầu tư kỳ vọng Fed nâng lãi suất 0,75 điểm phần trăm, tuy nhiên xác suất Fed tăng 1 điểm phần trăm cũng đang tăng lên, theo dữ liệu từ CME Group, giới đầu tư đang đặt cược 30% vào bước nhảy lãi suất "khủng" này.

Do vậy, trong kịch bản Fed tăng lãi suất 0,75 điểm phần trăm, thị trường sẽ có phản ứng tích cực và ngược lại nếu Fed nâng lãi suất 1 điểm phần trăm, thị trường sẽ có nhiều biến động, chỉ số VN-Index có vùng hỗ trợ ở 1.218-1.220 điểm.

Cầu ngắn hạn vẫn gia tăng ở các mã nhóm đầu tư công, năng lượng, lương thực

Công ty Chứng khoán Sài Gòn Hà Nội (SHS)

VN-Index tạo đáy tại vùng 1.140 điểm trong tháng 7, phục hồi trong tháng 8 và trong tháng 9 sẽ diễn biến điều chỉnh, tích lũy thêm để tạo nền giá tích lũy trung dài hạn. Vùng hỗ trợ tâm lý quanh 1.200-1.225 điểm cũng là vùng hỗ trợ của trend-line nối các vùng đáy trung hạn cao dần từ vùng 1.000-1.030 điểm - thấp nhất năm 2021 và vùng 1.143-1.156 điểm - thấp nhất tháng 5, 7 năm nay. Các ngưỡng kháng cự quan trọng là vùng 1.260 điểm, vùng 1.250 điểm tương ứng đường xu hướng giảm giá ngắn hạn nối các đỉnh giá cao nhất tháng 9.

Ngắn hạn trong tuần, thị trường diễn biến khá tiêu cực với áp lực bán, điều chỉnh mở rộng. Điểm tích cực là lực cầu ngắn hạn vẫn gia tăng ở các mã nhóm đầu tư công, năng lượng, lương thực. Dựa trên kỳ vọng vào nhu cầu cuối năm, cũng như kỳ vọng vào định hướng ưu tiên trong nội dung Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 dự kiến sẽ trình Chính phủ xem xét thông qua và trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV vào tháng 10. Trong đó có nội dung "nhất trí với các đột phá phát triển hạ tầng, ưu tiên phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng giao thông, trong đó có giao thông đô thị Hà Nội và TPHCM, năng lượng, viễn thông...".

Trên góc nhìn dài hạn, thị trường vẫn đang tích lũy trên nền định giá ở mức thấp so với trung bình 5 năm gần nhất. Nhà đầu tư duy trì tỉ trọng hợp lý, chờ thêm các thông tin mới về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp khi quý III/2022 gần kết thúc, các thông tin vĩ mô, tăng trưởng GDP… cũng như xu hướng của thị trường chung cải thiện để xem xét gia tăng thêm tỉ trọng đầu tư đối với các mã có tiềm năng tăng trưởng tốt.

Nhà đầu tư có thể tham khảo danh mục cổ phiếu khuyến nghị để có quyết định hợp lý, loại giảm các mã yếu kém hơn so với thị trường chung nếu có, để tái cơ cấu danh mục hiệu quả tốt hơn.

VN-Index có thể sẽ tăng về lại mức 1.240 điểm trong phiên 19/9

Công ty Chứng khoán Yuanta Việt Nam (YSVN)

YSVN cho rằng chỉ số VN-Index có thể sẽ tăng về mức 1.240 điểm trong phiên giao dịch đầu tuần. Tuy nhiên, nếu chỉ số VN-Index tiếp tục đà giảm trong phiên kế tiếp thì đồ thị giá của chỉ số này có thể giảm về vùng 1.210-1.215 điểm. Đồng thời, rủi ro ngắn hạn vẫn ở mức cao nên thị trường có thể sẽ chưa tìm thấy điểm cân bằng trong ngắn hạn. Ngoài ra, chỉ báo tâm lý ngắn hạn tiếp tục giảm cho thấy các nhà đầu tư vẫn còn bi quan với xu hướng ngắn hạn.

Xu hướng ngắn hạn của thị trường chung vẫn duy trì ở mức giảm. Do đó, YSVN khuyến nghị các nhà đầu tư ngắn hạn có thể tiếp tục đứng ngoài thị trường và nắm giữ tỷ trọng cổ phiếu ở mức thấp 30-35% danh mục.

Theo đồ thị tuần, xu hướng trung hạn của thị trường chung vẫn duy trì ở mức giảm. Đồng thời, thị trường vẫn đang trong giai đoạn tích lũy trung hạn cho nên thị trường vẫn sẽ tiếp tục đi ngang với biên độ hẹp trong tuần giao dịch kế tiếp. Ngoài ra, mục tiêu xu hướng trung hạn sẽ phụ thuộc vào điểm kết thúc nhịp điều chỉnh hiện tại. Do đó, các nhà đầu tư trung hạn có thể tiếp tục đứng ngoài thị trường và nắm giữ tỷ trọng cổ phiếu thấp.

VN-Index có thể tiếp tục kiểm định vùng hỗ trợ 1.220-1.240 điểm

Công ty Chứng khoán VNDirect

VNDirect cho rằng áp lực điều chỉnh có thể duy trì trong những phiên giao dịch đầu tuần này do tâm lý của nhà đầu tư vẫn thận trọng trước cuộc họp lãi suất của Fed diễn ra vào ngày 20-21/9. Chỉ số VN-Index có thể tiếp tục kiểm định vùng hỗ trợ 1.220-1.240 điểm và xa hơn là vùng 1.200 điểm.

Hiện tại, thị trường đang nghiêng về kịch bản Fed sẽ tiếp tục nâng lãi suất điều hành thêm 75 điểm cơ bản, tương đương với mức tăng trong 2 cuộc họp trước đó. VNDirect kỳ vọng tâm lý thị trường có thể cải thiện trong nửa sau của tuần tới nếu không có bất ngờ nào xảy ra như việc Fed nâng lãi suất điều hành thêm 100 điểm cơ bản (hoặc cao hơn do việc Fed nâng lãi suất thêm 75 điểm cơ bản đã phần nào phản ánh vào diễn biến của thị trường chứng khoán trong những phiên giao dịch trước đó). Do vậy, chỉ số VN-Index tiếp tục giao dịch trên mức 1.200 điểm trong tuần và có thể xuất hiện nhịp phục hồi trong những phiên giao dịch cuối tuần.

Nhà đầu tư có thể tiếp tục tích lũy cổ phiếu giá rẻ trong những nhịp điều chỉnh sâu của thị trường, đặc biệt quanh những hỗ trợ quan trọng 1.220 điểm và 1.200 điểm. Tỷ trọng cổ phiếu/tiền mặt trong danh mục có thể nâng lên mức 70/30 và lưu ý là hạn chế sử dụng đòn bẩy (margin) ở thời điểm hiện tại để quản trị rủi ro. Nhà đầu tư nên ưu tiên tích lũy cổ phiếu trong những ngành dự kiến ghi nhận kết quả kinh doanh quý III tích cực như bán lẻ, thực phẩm - đồ uống, xây dựng hạ tầng (đẩy mạnh giải ngân đầu tư công) và dầu khí (dự án lô B - Ô Môn).

Lưu ý: Khuyến cáo từ các công ty chứng khoán trên đây chỉ mang tính chất tham khảo đối với nhà đầu tư. Các công ty chứng khoán cũng đã tuyên bố miễn trách nhiệm với các nhận định trên.

Theo Dân trí

Thị trường chứng khoán tháng 9: Áp lực điều chỉnhThị trường chứng khoán tháng 9: Áp lực điều chỉnh
Sóng gió tại phiên tái cơ cấu danh mục của quỹ ETFSóng gió tại phiên tái cơ cấu danh mục của quỹ ETF
Săn cổ phiếu lướt T+: Dòng tiền hướng vào đâu?Săn cổ phiếu lướt T+: Dòng tiền hướng vào đâu?
Chứng khoán thoát hiểm, cổ phiếu công ty bầu Đức bất ngờ gây bãoChứng khoán thoát hiểm, cổ phiếu công ty bầu Đức bất ngờ gây bão
VN-Index chịu tác động chi phối do yếu tố trong nướcVN-Index chịu tác động chi phối do yếu tố trong nước
Nhà đầu tư bị quay như chong chóng, VN-Index tuần mới dự báo ra sao?Nhà đầu tư bị quay như chong chóng, VN-Index tuần mới dự báo ra sao?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC HCM 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC ĐN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
TPHCM - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Hà Nội - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Hà Nội - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Đà Nẵng - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Đà Nẵng - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Miền Tây - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Miền Tây - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼800K 113.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼800K 112.890 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼790K 112.200 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼790K 111.970 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼600K 84.900 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼460K 66.260 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼330K 47.160 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼730K 103.610 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼490K 69.080 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼520K 73.600 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼540K 76.990 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼300K 42.530 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼260K 37.440 ▼260K
Cập nhật: 07/06/2025 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▼20K 11,410 ▼30K
Trang sức 99.9 10,980 ▼20K 11,400 ▼30K
NL 99.99 10,740 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Cập nhật: 07/06/2025 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 07/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 14:45