Chứng khoán 14/9:

VN-Index chịu tác động chi phối do yếu tố trong nước

09:39 | 14/09/2022

280 lượt xem
|
Thanh khoản thấp trong những phiên vừa qua do tuần này có phiên đáo hạn phái sinh và kỳ cơ cấu danh mục của các quỹ ETF. Vậy nhưng dòng tiền vẫn tìm cơ hội ở các nhóm cổ phiếu có câu chuyện.

Có thể nắm giữ danh mục tuy nhiên tránh sử dụng margin

Công ty Chứng khoán Vietcombank (VCBS)

Chỉ số VN-Index hôm qua có biến động giằng co trong biên độ hẹp cùng thanh khoản tiếp tục ở mức thấp cho thấy một bộ phận nhà đầu tư vẫn đứng ngoài quan sát. Kết phiên, chỉ số đóng cửa tại mốc 1.248 điểm với độ rộng thị trường nghiêng về phe bán (262 mã giảm/184 mã tăng). Dòng tiền có sự phân hoá tại nhóm vốn hoá lớn, nhóm vốn hóa vừa và nhỏ giao dịch khả quan hơn nhờ sự tăng giá của cổ phiếu nhóm năng lượng và lương thực.

VN-Index chịu tác động chi phối do yếu tố trong nước - 1
Đồ thị kỹ thuật của VN-Index (Ảnh chụp màn hình).

Quan sát đồ thị kỹ thuật, thị trường đã có 2 phiên liên tiếp đi ngang quanh vùng 1.250 điểm kèm khối lượng giao dịch thấp hơn trung bình 10 phiên, cho thấy sự thận trọng đang là tâm lý chủ đạo. Mặc dù vậy, chỉ số có thêm một phiên đóng cửa trên ngưỡng hỗ trợ MA100, do đó xu hướng tăng giá trung hạn hiện vẫn được bảo toàn.

Vì vậy, nhà đầu tư có thể nắm giữ danh mục tuy nhiên tránh sử dụng margin trong khoảng thời gian này. Trong trường hợp mua mới, nhà đầu tư có thể giải ngân lấy vị thế với các cổ phiếu khỏe hơn thị trường và được dòng tiền chú ý thuộc các nhóm thép, năng lượng và nông nghiệp.

Cần động lực, lực cầu lớn với những kỳ vọng tăng trưởng tốt để kéo chỉ số

Công ty Chứng khoán Sài Gòn Hà Nội (SHS)

VN-Index kết phiên hôm qua giảm điểm nhẹ ở mức 1.248,4 điểm với khối lượng cải thiện hơn so với phiên trước. VN-Index đang tích lũy sau phiên giảm điểm mạnh với vùng hỗ trợ gần nhất quanh 1.240 điểm và kháng cự 1.260 điểm. Điểm tích cực là lực cầu vẫn cải thiện gia tăng đối với nhiều mã nhóm xây dựng, thủy sản, dầu khí và nhóm nông nghiệp, lương thực với kỳ vọng cải thiện nhu cầu trong những tháng cuối năm.

Ngắn hạn thị trường cần động lực, lực cầu lớn với những kỳ vọng tăng trưởng tốt để kéo chỉ số vượt vùng kháng cự quanh 1.260 điểm thì có thể cải thiện xu hướng ngắn hạn tích cực trở lại.

Trên góc nhìn dài hạn, thị trường vẫn đang tích lũy trên nền định giá ở mức thấp so với trung bình 5 năm gần nhất. Nhà đầu tư duy trì tỷ trọng hợp lý, chờ thêm các thông tin mới về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp khi quý III/2022 gần kết thúc, các thông tin vĩ mô, tăng trưởng GDP... cũng như xu hướng của thị trường chung cải thiện tốt hơn mới xem xét gia tăng thêm tỷ trọng đầu tư đối với các mã có tiềm năng tăng trưởng tốt.

Nhà đầu tư có thể tham khảo danh mục cổ phiếu khuyến nghị để có quyết định hợp lý, loại giảm các mã yếu kém hơn so với thị trường chung nếu có, để tái cơ cấu danh mục hiệu quả tốt hơn. Có thể ưu tiên xem xét, chọn lọc vào các mã, nhóm mã có kỳ vọng tăng trưởng doanh thu lợi nhuận trong 3 tháng cuối năm.

Thị trường đang chiết khấu rủi ro chủ yếu từ thị trường trong nước hơn là tác động từ bên ngoài

Công ty Chứng khoán MB (MBS)

Nhà đầu tư đang hạn chế giao dịch hoặc đứng ngoài quan sát khiến thanh khoản khớp lệnh sàn HoSE chỉ loanh quanh ngưỡng 10.000 tỷ đồng sang phiên thứ 2 liên tiếp là điểm đáng chú ý. Đây là tuần có mức thanh khoản thấp nhất kể từ tuần giữa tháng 7 vừa qua. Tuần này thị trường có phiên đáo hạn phái sinh và kỳ cơ cấu danh mục của các quỹ ETF.

Thanh khoản hạn chế nhưng dòng tiền vẫn tìm cơ hội ở các nhóm cổ phiếu có câu chuyện như nhóm lương thực, thực phẩm,… sau thông tin cơn sốt giá thịt lợn ở Trung Quốc hay lệnh hạn chế xuất khẩu gạo của Ấn Độ. Tuy vậy, các nhóm cổ phiếu này vốn hóa vừa và nhỏ nên ít tác động đến chỉ số chung hoặc không mang tính đại diện cho toàn thị trường, độ rộng thị trường ở phiên hôm qua cũng nghiêng về bên bán.

Công ty chứng khoán này tiếp tục cho rằng, nhà đầu tư nên hạn chế giao dịch hoặc giữ cổ phiếu với tỷ trọng thấp trong danh mục. Thị trường đang chiết khấu rủi ro chủ yếu từ thị trường trong nước hơn là tác động từ bên ngoài sau khi chứng khoán thế giới vẫn duy trì đà phục hồi sang phiên thứ 4 liên tiếp.

Thị trường vẫn đang trong giai đoạn hồi phục kỹ thuật ngắn hạn

Công ty Chứng khoán Yuanta Việt Nam (YSVN)

YSVN cho rằng thị trường có thể sẽ tiếp tục đi ngang và chỉ số VN-Index biến động trong vùng 1.240-1.250 điểm trong phiên giao dịch kế tiếp. Đồng thời, rủi ro ngắn hạn của thị trường vẫn đang ở mức cao nên các nhà đầu tư ngắn hạn hạn chế mua mới trong giai đoạn này, nhưng thị trường vẫn đang trong giai đoạn hồi phục kỹ thuật ngắn hạn. Ngoài ra, chỉ báo tâm lý ngắn hạn tăng nhẹ, nhưng chỉ báo này vẫn trong vùng bi quan cho thấy các nhà đầu tư ngắn hạn vẫn chưa hoàn toàn lạc quan trở lại.

Xu hướng ngắn hạn của thị trường chung vẫn duy trì mức giảm. Do đó, YSVN khuyến nghị các nhà đầu tư ngắn hạn có thể tiếp tục nắm giữ tỷ trọng cổ phiếu ở mức thấp 30-35% danh mục và chưa nên mua mới giai đoạn này.

Tận dụng nhịp hồi phục để tiếp tục cơ cấu danh mục

Công ty Chứng khoán Rồng Việt (VDSC)

Thị trường tiếp tục lùi bước nhưng hiện tại vẫn được hỗ trợ tại vùng 1.245 điểm của VN-Index. Thanh khoản vẫn ở mức khá thấp, cho thấy áp lực cung có dấu hiệu hạ nhiệt trong phiên điều chỉnh thứ 2 và giúp cho diễn biến giao dịch đang trở nên ổn định hơn. Tuy nhiên, điểm trừ của thị trường trong giai đoạn này vẫn là sự thiếu vắng lực cầu chất lượng.

Dự kiến, thị trường có cơ hội tiếp tục hồi phục trong thời gian gần tới nhưng mức độ tăng có thể không cao, vùng cản cần lưu ý là 1.260 - 1.270 điểm đối với VN-Index. Do vậy, nhà đầu tư vẫn cần quan sát diễn biến cung cầu trong thời gian gần tới để đánh giá lại thị trường. Tạm thời vẫn nên tận dụng nhịp hồi phục để tiếp tục cơ cấu danh mục theo hướng giảm thiểu rủi ro.

Lưu ý: Khuyến cáo từ các công ty chứng khoán trên đây chỉ mang tính chất tham khảo đối với nhà đầu tư. Các công ty chứng khoán cũng đã tuyên bố miễn trách nhiệm với các nhận định trên.

Theo Dân trí

Nhà đầu tư bị quay như chong chóng, VN-Index tuần mới dự báo ra sao?Nhà đầu tư bị quay như chong chóng, VN-Index tuần mới dự báo ra sao?
Tin tức kinh tế ngày 10/9: Tài khoản chứng khoán mở mới giảm mạnhTin tức kinh tế ngày 10/9: Tài khoản chứng khoán mở mới giảm mạnh
Chứng khoán Mỹ tăng trở lại, giá dầu lao dốc về mức trước chiến sựChứng khoán Mỹ tăng trở lại, giá dầu lao dốc về mức trước chiến sự
Bộ Tài chính: Kiểm soát chặt công ty chứng khoán tăng vốn nhanhBộ Tài chính: Kiểm soát chặt công ty chứng khoán tăng vốn nhanh
Cổ phiếu Cổ phiếu "vua" kéo VN-Index vượt 1.280 điểm

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,485 ▲1337K 151 ▼1354K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,485 ▲1337K 1,511 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1318K 150 ▼1345K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲129663K 148,515 ▲133713K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲375K 112,661 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▲34K 10,216 ▲34K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲305K 91,659 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲292K 87,609 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲208K 62,706 ▲208K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16598 16867 17441
CAD 18202 18478 19090
CHF 32062 32444 33076
CNY 0 3470 3830
EUR 29917 30190 31215
GBP 33980 34370 35304
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14689 15275
SGD 19736 20018 20532
THB 732 796 849
USD (1,2) 26106 0 0
USD (5,10,20) 26148 0 0
USD (50,100) 26176 26196 26403
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,110 30,134 31,280
JPY 165.65 165.95 172.91
GBP 34,346 34,439 35,248
AUD 16,856 16,917 17,359
CAD 18,421 18,480 19,002
CHF 32,355 32,456 33,119
SGD 19,889 19,951 20,574
CNY - 3,675 3,772
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 16.74 17.46 18.75
THB 781.55 791.2 841.88
NZD 14,664 14,800 15,152
SEK - 2,729 2,808
DKK - 4,028 4,144
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,991.18 - 6,719.99
TWD 761.07 - 916.32
SAR - 6,931.85 7,256.12
KWD - 83,751 88,676
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,924 30,044 31,176
GBP 34,096 34,233 35,203
HKD 3,323 3,336 3,444
CHF 32,078 32,207 33,098
JPY 164.89 165.55 172.49
AUD 16,749 16,816 17,353
SGD 19,908 19,988 20,529
THB 795 798 834
CAD 18,374 18,448 18,982
NZD 14,665 15,174
KRW 17.34 18.94
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16735 16835 17760
CAD 18359 18459 19474
CHF 32248 32278 33873
CNY 0 3687.1 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30057 30087 31815
GBP 34221 34271 36037
HKD 0 3390 0
JPY 165.33 165.83 176.35
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14712 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19878 20008 20736
THB 0 761.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,403
USD20 26,190 26,240 26,403
USD1 23,889 26,240 26,403
AUD 16,789 16,889 18,010
EUR 30,196 30,196 31,327
CAD 18,308 18,408 19,724
SGD 19,949 20,099 20,715
JPY 165.59 167.09 171.76
GBP 34,316 34,466 35,253
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,571 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 10:00