Sóng gió tại phiên tái cơ cấu danh mục của quỹ ETF

16:22 | 16/09/2022

236 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Phiên giao dịch cuối tuần (16/9) với hoạt động tái cơ cấu danh mục của các quỹ ETF đã không diễn ra êm đẹp với việc VN-Index đóng cửa tại vùng giá thấp nhất phiên.

Chỉ số đại diện sàn HoSE ghi nhận thiệt hại 11,63 điểm, tương ứng giảm 0,93% còn 1.234,03 điểm. VN30-Index giảm 10,04 điểm, tương ứng 0,8% còn 1.252,78 điểm.

Trong khi đó, HNX-Index giảm 6,81 điểm, tương ứng 2,43% còn 272,88 điểm; UPCoM-Index giảm 0,81 điểm, tương ứng 0,9% còn 89,46 điểm.

Sóng gió tại phiên tái cơ cấu danh mục của quỹ ETF - 1
Diễn biến chỉ số VN-Index trong phiên 16/9 (Ảnh chụp màn hình).

Thanh khoản có sự cải thiện khi giá cổ phiếu được chiết khấu đáng kể ở cuối phiên chiều. Giá trị giao dịch trên HoSE đạt 15.510,08 tỷ đồng, trên HNX đạt 1.430,65 tỷ đồng và trên UPCoM đạt 581,7 tỷ đồng.

Sắc đỏ bao trùm thị trường với 757 mã giảm giá và có đến 55 mã giảm sàn trong khi chiều ngược lại có 262 mã tăng giá, 31 mã tăng trần.

Sự phân hóa diễn ra sâu sắc khi có những mã giảm sâu và ngược lại có những mã giữ được đà tăng đến hết phiên. Đáng chú ý, trong số những mã đóng cửa ở vùng thấp nhất phiên thì trong phiên có lúc được giao dịch với mức giá cao hơn giá đóng cửa hôm qua.

Sóng gió tại phiên tái cơ cấu danh mục của quỹ ETF - 2
Thanh khoản cải thiện vào phiên chiều khi giá cổ phiếu chiết khấu rất mạnh vì ảnh hưởng hoạt động cơ cấu danh mục của các quỹ ETF (Ảnh chụp màn hình).

Tại nhóm dịch vụ tài chính, CTS giảm 5,3%; APG giảm 5%; TVB giảm 4,7%; BCG giảm 4,5%; VND giảm 4%; FTS giảm 4%; AGR giảm 3,8%; BSI giảm 3,6%; VCI giảm 3,2%; EVF giảm 3,2%; ORS giảm 2,4%; SSI giảm 2,3%...

Trong nhóm ngân hàng, nếu như LPB giảm 4,1%; EIB giảm 3,4%; SHB giảm 2,8%; STB giảm 2,6%; CTG giảm 2,6%; ACB giảm 1,7%; TCB giảm 1,6%; MBB giảm 1,6%; OCB giảm 1,2%... thì VCB tăng 1%; MSB tăng 0,9%; VPB tăng 0,8%; SSB tăng 0,2%.

Tương tự, với nhóm cổ phiếu thực phẩm, đồ uống, ANV giảm 4,5%; IDI giảm 3,8%; SBT giảm 3,5%; BAF giảm 3,4%; HNG giảm 3%; DBC giảm 3%; CMX giảm 2,8% nhưng VNM lại tăng 2%; PAN tăng 0,8%; MSN tăng 0,7%.

Cổ phiếu năng lượng có phần "khỏe" hơn so với thị trường chung khi CPH vẫn tăng 3,1%; VSH tăng 2,9%; NT2 tăng 2,6%; SBA tăng 0,8%; BTP tăng 0,6%. Hay như nhóm liên quan đến đầu tư công cũng có diễn biến tích cực: VCG tăng 5,2%; FCN tăng 3,2%; HHV tăng 0,7%.

Diễn biến trong một số phiên gần đây đang cho thấy nhà đầu tư chưa thực sự thích nghi với chu kỳ thanh toán cổ phiếu T+2,5. Theo đó, vào phiên sáng, thanh khoản bị bó hẹp do nhà đầu tư chờ đợi phản ứng ở phiên chiều. Giao dịch dồn nén ở những phút cuối cùng và thị trường gần như chỉ có một phiên chiều để hấp thụ lượng cổ phiếu mới về tài khoản, đây là áp lực rất lớn lên chỉ số.

Theo Dân trí

Săn cổ phiếu lướt T+: Dòng tiền hướng vào đâu?Săn cổ phiếu lướt T+: Dòng tiền hướng vào đâu?
Chứng khoán thoát hiểm, cổ phiếu công ty bầu Đức bất ngờ gây bãoChứng khoán thoát hiểm, cổ phiếu công ty bầu Đức bất ngờ gây bão
VN-Index chịu tác động chi phối do yếu tố trong nướcVN-Index chịu tác động chi phối do yếu tố trong nước
Nhà đầu tư bị quay như chong chóng, VN-Index tuần mới dự báo ra sao?Nhà đầu tư bị quay như chong chóng, VN-Index tuần mới dự báo ra sao?
Tin tức kinh tế ngày 10/9: Tài khoản chứng khoán mở mới giảm mạnhTin tức kinh tế ngày 10/9: Tài khoản chứng khoán mở mới giảm mạnh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,200 ▼250K 74,150 ▼250K
Nguyên liệu 999 - HN 73,100 ▼250K 74,050 ▼250K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.900 ▼600K 84.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▼25K 7,500 ▼25K
Trang sức 99.9 7,285 ▼25K 7,490 ▼25K
NL 99.99 7,290 ▼25K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
Miếng SJC Thái Bình 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Cập nhật: 25/04/2024 14:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,900 ▼600K 84,200 ▼300K
SJC 5c 81,900 ▼600K 84,220 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,900 ▼600K 84,230 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,273 16,373 16,823
CAD 18,271 18,371 18,921
CHF 27,296 27,401 28,201
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,700 26,735 27,995
GBP 31,283 31,333 32,293
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 159.42 159.42 167.37
KRW 16.65 17.45 20.25
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,834 14,884 15,401
SEK - 2,285 2,395
SGD 18,179 18,279 19,009
THB 630.52 674.86 698.52
USD #25,128 25,128 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25477
AUD 16271 16321 16824
CAD 18292 18342 18798
CHF 27437 27487 28049
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26860 26910 27621
GBP 31315 31365 32018
HKD 0 3140 0
JPY 160.88 161.38 165.89
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18404 18454 19016
THB 0 641.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 14:45