Cổ phiếu giá rau dưa, “ông trùm” nhà ở xã hội tính gom mua khối lượng “khủng”

06:28 | 08/05/2019

272 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với việc giá cổ phiếu HQC đã về mức “đáy của đáy”, ông chủ Địa ốc Hoàng Quân đã tuyên bố sẽ mua vào 10 triệu đơn vị để nâng tỷ lệ sở hữu tại công ty và trở thành cổ đông lớn.

Các chỉ số vẫn giằng co quanh ngưỡng tham chiếu cho đến hết phiên giao dịch 7/5. VN-Index kết phiên tại 957,56 điểm, ghi nhận mất 0,41 điểm tương ứng 0,04% và HNX-Index thì ngược lại, tăng 0,41 điểm tương ứng 0,39% lên 105,83 điểm.

Trên quy mô toàn thị trường, số mã tăng giá đã nhỉnh hơn so với số mã giảm. Có tổng số 318 mã tăng, 34 mã tăng trần so với 296 mã giảm, 36 mã giảm sàn.

Thanh khoản vẫn duy trì thấp với tổng khối lượng giao dịch trên HSX đạt 145,34 triệu cổ phiếu tương ứng 3.355 tỷ đồng và 28 triệu cổ phiếu trên HNX tương ứng 336,1 tỷ đồng.

Sự phục hồi của BVH trong phiên giao dịch này đã mang lại 0,87 điểm cho VN-Index. Cùng với đó, trạng thái tăng giá tại VIC, GAS, MSN, SAB, VNM cũng phần nào đó có ảnh hưởng tích cực đến chỉ số chung.

Tuy nhiên, do VHM giảm khá mạnh và ảnh hưởng của mã này đến chỉ số là rất lớn nên VN-Index vẫn bị lấy đi 1,12 điểm do yếu tố VHM trong phiên. VCB, HDB, NVL, POW cũng ảnh hưởng tiêu cực đến diễn biến của thị trường.

Cổ phiếu giá rau dưa, “ông trùm” nhà ở xã hội tính gom mua khối lượng “khủng”
Hoàng Quân là doanh nghiệp địa ốc nổi tiếng trong phân khúc nhà ở xã hội

Trong phiên này, cổ phiếu HQC của Công ty CP Tư vấn TMDV Địa ốc Hoàng Quân đã hồi phục 2,9% sau nhiều phiên liền diễn biến bất lợi. Chốt phiên hôm qua, mã này đạt mức giá 1.420 đồng/cổ phiếu. HQC vẫn đang loay hoay trong vùng giá rất thấp so với thời đỉnh cao của thời kỳ mới niêm yết, khi đó mức giá của HQC đạt trên 30.000 đồng.

Giá cổ phiếu HQC có chuyển biến tích cực sau thông tin ông Trương Anh Tuấn – Chủ tịch HĐQT và ông Nguyễn Thành Văn – Trưởng Ban Kiểm soát cùng đăng ký mua vào khối lượng lớn cổ phiếu HQC.

Trong đó, ông Tuấn đăng ký mua vào 10 triệu cổ phiếu HQC trong thời gian từ ngày 9/5 đến 9/6 nhằm tăng tỷ lệ sở hữu từ 4,27% hiện nay lên 6,37%. Nếu giao dịch thành công thì ông Tuấn sẽ trở thành cổ đông lớn của HQC.

Trong khi đó, ông Nguyễn Thành Văn đăng ký mua vào 1 triệu cổ phiếu HQC nhằm tăng tỷ lệ sở hữu lên 0,58% vốn điều lệ.

Tại phiên họp ĐHĐCĐ diễn ra hồi tháng trước, ông Trương Anh Tuấn đã thừa nhận công ty gặp nhiều khó khăn như các dự án chậm tiến độ, thặng dư vốn cổ phần âm tới hơn 500 tỷ đồng, hàng tồn kho lớn, việc bán hàng bị ảnh hưởng và giá cổ phiếu xuống “đáy của đáy”.

Cùng với tuyên bố hoàn thành tái cấu trúc trong năm nay, Ban lãnh đạo HQC cũng đã trình kế hoạch doanh thu 1.513 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế 145 tỷ đồng, gấp lần lượt 2,8 lần và 3,4 lần kết quả năm trước. Tỷ lệ cổ tức dự kiến 5%.

Theo nhận định của BVSC, thị trường dự báo sẽ hồi phục tăng điểm trong ngày 8/5. Sau hai phiên biến động mạnh, thị trường sẽ biến động theo hướng ổn định hơn và có thể sẽ hướng đến thử thách vùng 966-972 điểm trong những phiên còn lại của tuần.

Tuy vậy, BVSC cũng lưu ý rằng, VN-Index vẫn có khả năng giảm về vùng hỗ trợ 940-950 điểm trước khi phát đi tín hiệu hồi phục một cách rõ nét hơn.

Mặc dù thị trường được kỳ vọng sẽ xuất hiện nhịp hồi phục mang tính kỹ thuật trong những phiên tới nhưng rủi ro tiếp tục giảm điểm của thị trường trong ngắn hạn vẫn ở mức cao. Trên cơ sở đó, BVSC cho rằng nhà đầu tư vẫn nên duy trì tỷ trọng ở mức trung bình thấp 20-30% cổ phiếu trong giai đoạn này.

Các nhịp tăng điểm của thị trường tiếp tục là cơ hội bán giảm tỷ trọng đối với các nhà đầu tư đang nắm giữ tỷ trọng cổ phiếu cao trong danh mục. Các hoạt động trading T+ chỉ nên ưu tiên các vị thế có sẵn và nên lựa chọn các nhóm cổ phiếu đã giảm sâu về các vùng hỗ trợ hoặc đang có tín hiệu hồi phục ngắn hạn như dệt may, thủy sản, dầu khí và một vài cổ phiếu thuộc nhóm bluechips trong rổ VN30 như MBB, MSN, FPT, VNM…

Theo Dân trí

Lập 'ma trận' cổ phiếu giả lừa hơn 1.000 nhà đầu tư
Vietnam Airlines niêm yết với định giá 2,5 tỷ USD, giới đầu tư vẫn “khư khư” giữ tiền
“Cú tát trời giáng” ở thị trường Mỹ với đại gia Dương Ngọc Minh; Chứng khoán "náo loạn"
Quốc Cường Gia Lai trả cả trăm tỷ đồng tiền nợ cho bà Như Loan; Chứng khoán “lãnh đòn” vì Trung-Mỹ
Giá điện “tăng sốc”, cổ phiếu điện vẫn bị… hắt hủi
Tài sản giảm, ông Phạm Nhật Vượng vẫn gây kinh ngạc về tốc độ kinh doanh

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,485 ▲50K 7,700 ▲50K
Trang sức 99.9 7,475 ▲50K 7,690 ▲50K
NL 99.99 7,480 ▲50K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,460 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Cập nhật: 19/04/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,000 ▲300K 76,900 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,000 ▲300K 77,000 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 74,900 ▲300K 76,200 ▲300K
Nữ Trang 99% 73,446 ▲297K 75,446 ▲297K
Nữ Trang 68% 49,471 ▲204K 51,971 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 29,429 ▲126K 31,929 ▲126K
Cập nhật: 19/04/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,040 16,140 16,590
CAD 18,227 18,327 18,877
CHF 27,564 27,669 28,469
CNY - 3,476 3,586
DKK - 3,578 3,708
EUR #26,600 26,635 27,895
GBP 31,220 31,270 32,230
HKD 3,176 3,191 3,326
JPY 161.53 161.53 169.48
KRW 16.63 17.43 20.23
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,260 2,340
NZD 14,721 14,771 15,288
SEK - 2,265 2,375
SGD 18,226 18,326 19,056
THB 637.12 681.46 705.12
USD #25,185 25,185 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25230 25280 25470
AUD 16028 16078 16483
CAD 18247 18297 18699
CHF 27852 27902 28314
CNY 0 3477.8 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26783 26833 27335
GBP 31358 31408 31861
HKD 0 3115 0
JPY 163.06 163.56 179.85
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14733 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18493 18493 18844
THB 0 649.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 13:00