Cổ phiếu “cắm đầu” giảm, đại gia Lê Phước Vũ đã “hết thời”?

15:33 | 25/11/2018

349 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Báo lỗ trong quý kinh doanh cuối cùng của năm 2018, gánh nặng nợ gia tăng, cạnh tranh gay gắt trong ngành với sự gia nhập của những đối thủ mới đang đe doạ vị thế của “ông vua” tôn thép Việt. Cổ phiếu HSG trong thời gian qua lao dốc mạnh và đang ở vùng giá thấp nhất 5 năm.

Trong phiên giao dịch cuối tuần (24/11), cổ phiếu HSG của Tập đoàn Hoa Sen đã suýt chạm sàn, mất tới 6,08% còn 6.950 đồng/cổ phiếu, đây cũng là mức thấp nhất trong lịch sử giá của “ông lớn” ngành tôn thép trong vòng 5 năm trở lại đây.

Với mức giá này, chỉ trong vòng 1 tháng qua, cổ phiếu HSG đã ghi nhận “bốc hơi” gần 37% giá trị. Và nếu so với mức đỉnh giá thiết lập hồi trung tuần tháng 1, cổ phiếu HSG đã giảm giá tới 71,8%.

Đáng chú ý là HSG vẫn sụt giá mạnh bất chấp thanh khoản tại mã này ở mức cao. Tổng khớp lệnh toàn phiên ở mã này lên tới trên 8,9 triệu cổ phiếu, dẫn đầu toàn thị trường.

Mới đây, tập đoàn của đại gia Lê Phước Vũ đã đăng ký mua lại 11.300 cổ phiếu từ cán bộ công nhân viên tham gia chương trình phát hành cổ phiếu năm 2017 nghỉ việc để làm cổ phiếu quỹ. Tuy nhiên, động thái này có vẻ không có tác dụng kích cầu cổ phiếu HSG trên thị trường.

Nhìn chung HSG hiện đang không nhận được khuyến nghị tích cực từ giới phân tích. Nguyên nhân là trong thời gian qua, kết quả kinh doanh của Hoa Sen không mấy tích cực và động lực tăng trưởng có vẻ như đang dần cạn.

co phieu cam dau giam dai gia le phuoc vu da het thoi
Giá cổ phiếu HSG đang ở vùng đáy 5 năm

Điểm sáng “le lói”

Báo cáo kết quả kinh doanh quý IV/2018 (niên độ tài chính 2017-2018) của Hoa Sen ghi nhận khoản lỗ 102 tỷ đồng dù tăng trưởng doanh thu đạt 24%. Mức chênh lệch lớn giữa tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận tiếp tục là do biên lợi nhuận gộp giảm mạnh, chi phí lãi vay cao và lỗ tỷ giá cao dù tăng trưởng sản lượng bán ra ổn định.

Với kết quả này, HSG đã hoàn thành năm tài chính 2018 với doanh thu tăng 32% so với cùng kỳ năm ngoái (34.441 tỷ đồng) trong khi lợi nhuận ròng giảm mạnh 69% (410 tỷ đồng). Theo đánh giá của Công ty chứng khoán Bản Việt (VCSC) thì đây là một kết quả kém tích cực.

VCSC cho rằng, sự cạnh tranh gay gắt trong nước và rào cản thương mại đối với thép đang tạo ra những thách thức lớn với các công ty hàng đầu, bao gồm cả Hoa Sen. Theo đó, việc tăng trưởng công suất nhanh trong giai đoạn 2016-2018 đã khiến cạnh tranh trong thị trường tôn mạ trong nước trở nên gay gắt hơn, đặc biệt là trong bối cảnh ngành này có tính nhạy cảm cao với các biến động và chính sách bảo hộ thương mại toàn cầu.

Tuy cho rằng nhu cầu cho sản phẩm, cả trong nước lẫn quốc tế, vẫn duy trì lành mạnh, tuy nhiên theo VCSC, môi trường xuất khẩu đầy thách thức và tình hình trong nước cạnh tranh gay gắt sẽ tạo áp lực cho sản lượng và giá bán của tất cả các công ty trong ngành.

Dẫu vậy, với việc ghi nhận 8% tăng trưởng sản lượng tôn mạ bán ra trong quý IV vừa qua và 11% cho cả năm 2018 (tương đương 1,28 triệu tấn), trong đó chủ yếu là được dẫn dắt bởi thị trường nội địa (tăng tới 18%), thì đây vẫn là điểm sáng duy nhất trong kết quả kinh doanh của Hoa Sen đến thời điểm này.

“Đau đầu” bài toán nợ nần và giá nguyên liệu đầu vào

Vấn đề hiện hữu mà Hoa Sen phải đối mặt hiện nay, đó là biên lợi nhuận gộp tiếp tục kéo dài đà giảm khi giá thép cuộn cán nóng đầu vào và cạnh tranh gia tăng.

Cùng với đó, chi phí lãi vay tác động mạnh đến lợi nhuận và làm xấu đi tình hình tài chính. Chi tiết, chi phí lãi vay tăng mạnh 68% trong năm tài chính 2018 do tổng mức vay nợ của Hoa Sen tăng 21%, đạt 14.300 tỷ đồng so với cuối năm tài chính 2017. Tỷ lệ nợ ròng/vốn chủ sở hữu của tập đoàn này bị đánh giá là đang ở mức cao 2,69 lần tại cuối năm tài chính 2018.

Mặt khác, lỗ tỷ giá cao hơn dự kiến cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận. Với việc giảm tỷ lệ sản lượng xuất khẩu trong tổng sản lượng bán ra, Hoa Sen nhận về lượng ngoại tệ ít hơn để có thể bù trừ rủi ro tỷ giá do VND trượt giá 2,57% so với USD trong năm tài chính 2018 cho phần nguyên liệu thép cuộn cán nóng nhập khẩu. Do đó, tập đoàn này ghi nhận khoản lỗ tỷ giá 191 tỷ đồng trong năm tài chính 2018 so với mức 98 tỷ đồng trong năm 2017.

Giữa bối cảnh này, lãnh đạo Hoa Sen vừa qua đã có một loạt những động thái gây chú ý. Đầu tiên là quyết định bất ngờ bán khu đất nông nghiệp hơn 7.100 m2 tại quận 9 TPHCM, thu về gần 140 tỷ đồng.

Và mới đây nhất, vào ngày 8/11, tập đoàn này tiếp tục ban hành Nghị quyết chấm dứt một số chi nhánh trực thuộc tại Dĩ An – Bình Dương và Châu Thành – Tiền Giang, điều chuyển toàn bộ nhân sự về tập đoàn.

Tôn Hoa Sen từng gây chú ý với sự kiện mời người hùng Nick Vujicic về Việt Nam lan toả tinh thần vượt qua khó khăn, nghịch cảnh

Theo Dân trí

co phieu cam dau giam dai gia le phuoc vu da het thoi Doanh nghiệp của đại gia Lê Phước Vũ gánh khoản nợ hơn 18.000 tỷ đồng
co phieu cam dau giam dai gia le phuoc vu da het thoi Đại gia Lê Phước Vũ “bay” nửa tài sản chứng khoán
co phieu cam dau giam dai gia le phuoc vu da het thoi Giấc mộng trở thành "trùm thép" của ông Lê Phước Vũ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,235 16,255 16,855
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,210 27,230 28,180
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,244 26,454 27,744
GBP 31,087 31,097 32,267
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.41 156.56 166.11
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 631.87 671.87 699.87
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 01:02