Cổ phiếu các công ty ông Phạm Nhật Vượng “cân” cả thị trường chứng khoán

14:00 | 23/07/2019

657 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong mức tăng 5,63 điểm của VN-Index sáng nay thì chỉ tính riêng tác động từ nhóm cổ phiếu của các công ty ông Phạm Nhật Vượng đã là 4,72 điểm.

Phiên giao dịch sáng nay (23/7), VN-Index khởi đầu không mấy thuận lợi, song đã bật tăng khá mạnh sau đó, tạm kết thúc với mức tăng 5,63 điểm tương ứng 0,57% lên 987,67 điểm. HNX-Index ngược lại diễn biến giằng co, đang giảm nhẹ 0,09 điểm tương ứng 0,08% còn 106,67 điểm.

Trên quy mô thị trường, số lượng mã giảm đang có phần lấn lướt hơn so với số mã tăng: Có 297 mã giảm giá, 30 mã giảm sàn so với 257 mã tăng và 31 mã tăng trần.

Thanh khoản đạt 83,71 triệu cổ phiếu tương ứng gần 2.240 tỷ đồng trên HSX và 14,37 triệu cổ phiếu tương ứng 210,32 tỷ đồng trên HNX.

Điểm sáng của thị trường trong sáng nay chính là diễn biến của nhóm cổ phiếu “họ Vin”. VIC của Vingroup sáng nay tăng 3.300 đồng tương ứng 2,98% lên 119.800 đồng/cổ phiếu, trong khi VHM của Vinhomes cũng tăng 1.300 đồng tương ứng 1,54% lên 85.900 đồng/cổ phiếu. VRE của Vincom Retail tăng 250 đồng tương ứng 0,68% lên 36.950 đồng/cổ phiếu.

Cổ phiếu các công ty ông Phạm Nhật Vượng “cân” cả thị trường chứng khoán
Cổ phiếu các công ty của ông Phạm Nhật Vượng đều có vốn hoá lớn

Trong mức tăng của VN-Index thì có tới 3,26 điểm là đóng góp của VIC và 1,29 điểm là đóng góp từ VHM. VRE cũng góp vào mức tăng chung 0,17 điểm. Như vậy, chỉ tính riêng tác động từ nhóm cổ phiếu của các công ty ông Phạm Nhật Vượng đối với chỉ số chính VN-Index đã là 4,72 điểm.

Theo danh sách vừa được Sở Xây dựng Hà Nội công bố thì trong 23 dự án với tổng cộng 17.476 căn hộ và nhà thấp tầng hình thành trong tương lai đủ điều kiện đưa vào kinh doanh 6 tháng đầu năm có tới gần 11.000 căn thuộc các dự án của Vingroup.

Ngoài ra, sáng nay chỉ số VN-Index còn được hỗ trợ từ mức tăng của nhóm cổ phiếu vốn hoá lớn như GAS, HPG, MWG, MBB, SAB… Ngược lại, BID, BVH, VNM, ROS lại giảm giá và phần nào kìm hãm đà tăng của thị trường.

Nhìn chung, sự bứt phá của chỉ số trong phiên giao dịch sáng nay nằm ngoài dự đoán của phần lớn công ty chứng khoán trong bối cảnh thị trường vẫn lình xình suốt thời gian qua.

Công ty chứng khoán Bảo Việt (BVSC) cho rằng, VN-Index dự báo sẽ tiếp tục chịu áp lực cung tiềm ẩn từ vùng kháng cự 987-992 điểm trong một vài phiên kế tiếp.

Thông tin kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp đang được công bố vẫn sẽ tạo ra sự phân hóa mạnh giữa các nhóm ngành, có thể chú ý đến các nhóm như công nghệ thông tin, thủy sản, xây dựng, chứng khoán…

Nhà đầu tư được khuyến nghị tiếp tục duy trì tỷ trọng danh mục ở mức 45-55% cổ phiếu trong giai đoạn này. Với các nhà đầu tư đang nắm giữ tỷ trọng cổ phiếu cao có thể xem xét bán trading tại vùng 987-992 điểm.

Các nhịp điều chỉnh của thị trường vẫn được xem là cơ hội gia tăng tỷ trọng cổ phiếu cho các vị thế ngắn hạn, tập trung vào các bluechip được dự báo có kết quả lợi nhuận tích cực trong quý II.

Trong khi đó, dự báo của Chứng khoán MB (MBS) có vẻ lạc quan hơn. Công ty này cho rằng, một phiên chốt lời trên diện rộng mà thanh khoản vẫn giữ được ở mức cao như hôm qua chứng tỏ dòng tiền có sự hấp thụ tốt lượng hàng chốt lời, đó là dấu hiệu của thị trường khỏe.

Mùa báo cáo bán niên đang ở giai đoạn đầu và những doanh nghiệp lớn có kết quả khả quan sẽ xuất hiện dần dần trong tuần này, thị trường theo đó sẽ có thêm dư địa tăng trưởng. Cơ hội vượt đỉnh ngắn hạn tháng 5 (khu vực 990 điểm) vẫn được bảo lưu.

Theo Dân trí

Cú sốc từ YouTube khiến “đại gia” ngành giải trí Yeah1 “nếm mùi” thua lỗ
Huy động hàng trăm tỷ đồng, bà Nguyễn Thanh Phượng vẫn “gặp khó” kinh doanh
Choáng với “đế chế vàng bạc” của vợ ông Trần Phương Bình
Cường đôla gây chú ý trước thềm đám cưới
Vợ “thái tử Vinasun” bị xử phạt vì giao dịch “chui” cổ phiếu
“Mỏ vàng” mang về cho bố mẹ chồng Hà Tăng lợi tức “cực khủng”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,298 16,398 16,848
CAD 18,285 18,385 18,935
CHF 27,322 27,427 28,227
CNY - 3,458 3,568
DKK - 3,596 3,726
EUR #26,726 26,761 28,021
GBP 31,332 31,382 32,342
HKD 3,163 3,178 3,313
JPY 159.52 159.52 167.47
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,275 2,355
NZD 14,853 14,903 15,420
SEK - 2,286 2,396
SGD 18,197 18,297 19,027
THB 631.65 675.99 699.65
USD #25,139 25,139 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 18:00