Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước- Nhanh chóng lấp đầy khoảng trống thể chế

09:53 | 05/07/2018

533 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giai đoạn 2011-2016, công tác cổ phần hóa (CPH) doanh nghiệp nhà nước (DNNN) đã đạt được kết quả tích cực, song vẫn còn nhiều vấn đề khiến bức tranh CPH còn tồn tại mảng màu sáng - tối.   

Kỳ I: Bức tranh tương phản

co phan hoa doanh nghiep nha nuoc nhanh chong lap day khoang trong the che
Nhiều doanh nghiệp cổ phần hóa nhưng chưa đăng ký giao dịch, niêm yết trên thị trường chứng khoán

Những kết quả tích cực

Báo cáo giám sát của Quốc hội mới đây đã chỉ ra, trong giai đoạn 2011-2016, cả nước CPH 571 doanh nghiệp (DN); đã thực hiện được mục tiêu đa dạng hóa sở hữu, nhờ đó huy động được nguồn vốn xã hội đầu tư vào DN, góp phần quan trọng trong việc thay đổi phương thức quản trị, tạo động lực phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Một số DN đã chủ động tìm kiếm và bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược nước ngoài như Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam, Tổng công ty Hàng không, qua đó tìm được hỗ trợ về tài chính, quản trị, kinh nghiệm chuyên môn, phát triển thị trường...

Bên cạnh đó, công tác CPH đã thực hiện theo đúng quy định pháp luật, hài hòa quyền lợi của nhà nước, nhà đầu tư và người lao động tại DN. Cơ chế xử lý tài chính được hoàn thiện hơn; các thông tin liên quan đến CPH được công khai, minh bạch. Việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO), đăng ký giao dịch, niêm yết của các DN đã tác động tích cực tới sự phát triển của thị trường chứng khoán. Đến nay đã có 411 DN CPH niêm yết, trong đó trên sàn HNX là 263 DN; sàn HSX là 148 DN; sàn Upcom là 207 DN.

Nguồn vốn thu được sau CPH chuyển về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển DN tính đến ngày 31/12/2016 là 13.254 tỷ đồng. Thu Quỹ giai đoạn 2011 – 2016, đạt 110.264 tỷ đồng, trong đó thu từ CPH 43.108 tỷ đồng; thu cổ tức, lợi nhuận 39.552 tỷ đồng; thu lãi tiền tạm thời nhàn rỗi và thu khác 27.604 tỷ đồng.

Đặc biệt, kết quả hoạt động của DN sau CPH cải thiện đáng kể, nộp ngân sách nhà nước tăng, hoạt động kinh doanh ổn định, có hiệu quả. Tổng hợp kết quả hoạt động của 350 DN sau CPH năm 2015 cho thấy, bình quân lợi nhuận trước thuế tăng 49%, nộp ngân sách tăng 27%, tổng tài sản tăng 39%, doanh thu tăng 29%, thu nhập bình quân của người lao động tăng 33%.

Trao đổi với phóng viên Báo Công Thương, ông Hoàng Văn Cường - Phó Hiệu trưởng trường Đại học Kinh tế Quốc dân - cho biết, công tác CPH đã có hiệu quả so với trước đây. Gần đây việc bán cổ phần của một số DN như Sabeco đạt được giá trị rất cao... Tuy nhiên, về tổng thể, quá trình CPH DNNN vẫn còn chậm và chưa đạt được mục tiêu như kỳ vọng.

Tồn tại cần khắc phục

Cũng theo báo cáo trên, tiến độ CPH vẫn còn chậm so với kế hoạch. Các DN đã CPH nhưng tỷ lệ vốn nhà nước vẫn còn cao; lượng cổ phần chào bán ra công chúng đạt thấp so với phương án, thậm chí có đơn vị tỷ lệ bán ra ngoài chỉ đạt 1 -2% vốn điều lệ; chính sách bán cổ phần cho người lao động, tổ chức công đoàn chưa bảo đảm tính ưu đãi nên chưa thu hút người lao động.

Cụ thể, giai đoạn 2011 - 2016, có 426 DN thực hiện xong bán cổ phần lần đầu, nhưng chỉ có 254 DN đạt kế hoạch, 172 DN không đạt kế hoạch. Sau khi bán cổ phần lần đầu, tổng giá trị vốn điều lệ của 426 DN là 184.254 tỷ đồng nhưng nhà nước vẫn giữ 149.342 tỷ đồng, chiếm 81,1% vốn điều lệ. Sau khi bán cổ phần lần đầu, có 70 DNNN nắm giữ trên 90% vốn điều lệ. Một số trường hợp chậm trễ trong đăng ký lưu ký và giao dịch, niêm yết trên thị trường chứng khoán. Tính đến tháng 8/2017, còn 747 DN CPH chưa thực hiện nội dung này. Một số trường hợp chậm bàn giao các DN đã CPH về SCIC.

Nhiều DN sau CPH chưa đổi mới thực chất về quản trị kinh doanh khiến hiệu quả chưa tương xứng, hoạt động kinh doanh gặp khó khăn, lợi nhuận giảm, thâm chí có DN quy mô vốn chủ sở hữu, tổng tài sản giảm so với trước CPH. Ví dụ như Công ty CP Chế biến Xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Đồng Nai giảm 10,2% về vốn chủ sở hữu, giảm 29,4% về tổng tài sản; Tổng công ty CP Phát triển khu công nghiệp giảm 3,3% về tổng tài sản…

Sở dĩ tiến độ CPH DNNN còn chậm là do tác động của tình hình kinh tế thế giới và khu vực. Mặt khác, đây là lĩnh vực mang tính đặc thù, còn thiếu kinh nghiệm. Đối tượng CPH hầu hết có quy mô lớn, phạm vi hoạt động rộng, kinh doanh đa ngành nghề, tình hình tài chính phức tạp. Hệ thống chính sách, pháp luật về CPH DNNN còn một số vướng mắc, bất cập gây khó khăn cho quá trình triển khai, tổ chức thực hiện. Bên cạnh đó vẫn còn tình trạng bộ, ngành, địa phương chưa quyết liệt; công tác phối hợp, kiểm tra, giám sát, đôn đốc hạn chế, còn để xảy ra các vi phạm.

Theo Báo cáo giám sát của Quốc hội, quá trình CPH còn một số vướng mắc liên quan đến đất đai, xác định giá trị DN còn bất cập, thậm chí vi phạm để trục lợi như không tính/tính thiếu giá trị quyền sử dụng đất, xử lý tài chính sai nguyên tắc; chậm nộp tiền để chiếm dụng vốn...

Báo Công thương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 07:00