Có nên đầu tư vàng ở thời điểm này?

07:25 | 10/07/2023

106 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thị trường vàng lạc quan trở lại, có nên mua vào lúc này?

Trong cuộc khảo sát mới nhất của Kitco News, có 19 nhà phân tích Phố Wall đã tham gia. Trong số những người tham gia, 10 nhà phân tích, tương đương 53%, lạc quan về thị trường vàng trong tuần 10-14/7. Đồng thời, 5 nhà phân tích, tương đương 26%, cho rằng giá sẽ giảm trong thời gian tới, và 4 nhà phân tích, tương đương 21%, cho rằng giá đang giao dịch đi ngang.

Trong khi đó, 483 phiếu đã được điền trong các cuộc thăm dò trực tuyến. Trong số này, 182 người được hỏi, tương đương 38%, mong đợi vàng tăng trong những ngày tới. 181 người khác, tương đương 37%, cho rằng giá sẽ giảm, trong khi 117 người, tương đương 24%, có ý kiến trung lập.

Cũng theo kết quả khảo sát, các nhà đầu tư nhỏ lẻ nhận thấy giá vàng sẽ được đẩy lên mức 1.941 USD/ounce vào cuối tuần tới.

Kết quả khảo sát mới nhất của Kitco về triển vọng giá vàng.
Kết quả khảo sát mới nhất của Kitco về triển vọng giá vàng.

Ole Hansen, trưởng bộ phận chiến lược hàng hóa của Ngân hàng Saxo, cho biết ông đang lạc quan về vàng khi thị trường kết thúc tuần trên ngưỡng kháng cự thứ nhất rất quan trọng, ngay cả khi lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm bị đẩy trở lại trên 4%.

Ông nói một cách ví von: “Sống sót sau khi bị ném vào bồn rửa nhà bếp, sẽ rất thú vị để xem liệu vàng có thể tìm thấy động lực mới nào đó trên mức 1.930 USD vào tuần tới hay không và liệu điều đó có buộc nhà đầu tư phải mua thêm một số để bù đắp trong ngắn hạn hay không”.

Adrian Day, người đã có ý kiến trung lập về vàng trong thời gian gần đây, hiện nhận thấy nhiều tiềm năng tăng giá kim loại quý này sẽ tăng lên khi dữ liệu thất nghiệp của Mỹ yếu khiến thị trường ngày càng gia tăng kỳ vọng rằng Cục Dự trữ Liên bang sẽ nhanh chóng kết thúc chu kỳ thắt chặt.

Với việc số việc thị trường việc làm có dấu hiệu chậm lại, ông Day cho biết: “Số lượng việc làm mới nhất của Mỹ được dự báo là mạnh mẽ songg thực tế lại thấp hơn ước tính, nhưng thị trường hiện vẫn đang chấp nhận một đợt tăng lãi suất khác trong tháng này”, nên "Thị trường có thể dần lấy lại một số mức giá đã mất vào gần đây, nhưng vẫn cần phải tiếp tục phục hồi sau đợt bán tháo vào cuối tháng 6".

Marc Chandler, giám đốc điều hành của Bannockburn Global Forex, cho biết ông dự báo giá vàng sẽ kiểm tra mức kháng cự 1.955 USD/ounce vào tuần tới.

Tuy nhiên, theo một số nhà phân tích, thị trường cần theo dõi cẩn thận báo cáo lạm phát tháng 6, sẽ công bố vào tuần tới, và mặc dù giá vàng đang tăng, song vẫn chưa có gì chứng minh được rằng xu hướng giảm đã kết thúc.

Tăng trưởng việc làm chậm lại là tin tốt cho vàng vì có thể loại bỏ nhu cầu tăng lãi suất 2 lần trong năm nay - điều mà Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Jerome Powell đã nhắc nhiều lần trong tháng 6.

Nhưng sự suy giảm việc làm của tháng trước không đủ mạnh để ngăn Fed tăng lãi suất vào tháng 7, điều đó có nghĩa là đà tăng của giá vàng có thể bị hạn chế trong ngắn hạn, đặc biệt khi xu hướng giảm đà tăng trưởng tiền lương dường như đang bị đình trệ".

Chỉ còn hơn hai tuần nữa là đến cuộc họp của Fed vào ngày 25-26/7, các con số lạm phát mới nhất (tháng 6), dự kiến công bố vào thứ Tư (12/7), sẽ được thị trường theo dõi cẩn thận.

Edward Moya, nhà phân tích thị trường cấp cao của OANDA cho biết triển vọng dài hạn đối với vàng vẫn là tăng do thị trường lao động sẽ suy yếu, mở ra một giai đoạn nền kinh tế Mỹ sẽ yếu đi nhiều so với hiện nay.

Theo kinhtechungkhoan.vn

Chuyên gia đánh giá cơ hội đầu tư với vàng, bất động sản và chứng khoán năm 2023Chuyên gia đánh giá cơ hội đầu tư với vàng, bất động sản và chứng khoán năm 2023
Những quy tắc đầu tư vàng từ nhà đầu tư Joel GreenblattNhững quy tắc đầu tư vàng từ nhà đầu tư Joel Greenblatt

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 90,100 ▲3300K 91,400 ▲3100K
AVPL/SJC HCM 90,100 ▲3300K 91,400 ▲3100K
AVPL/SJC ĐN 90,100 ▲3300K 91,400 ▲3100K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,050 ▲1650K 75,850 ▲1550K
Nguyên liệu 999 - HN 74,950 ▲1650K 75,750 ▲1550K
AVPL/SJC Cần Thơ 90,100 ▲3300K 91,400 ▲3100K
Cập nhật: 10/05/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.700 ▲1200K 76.600 ▲1300K
TPHCM - SJC 89.900 ▲3100K 92.200 ▲3100K
Hà Nội - PNJ 74.700 ▲1200K 76.600 ▲1300K
Hà Nội - SJC 89.900 ▲3100K 92.200 ▲3100K
Đà Nẵng - PNJ 74.700 ▲1200K 76.600 ▲1300K
Đà Nẵng - SJC 89.900 ▲3100K 92.200 ▲3100K
Miền Tây - PNJ 74.700 ▲1200K 76.600 ▲1300K
Miền Tây - SJC 90.400 ▲3000K 92.400 ▲2900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.700 ▲1200K 76.600 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 89.900 ▲3100K 92.200 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - SJC 89.900 ▲3100K 92.200 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.600 ▲1200K 75.400 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.300 ▲900K 56.700 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.860 ▲700K 44.260 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.120 ▲500K 31.520 ▲500K
Cập nhật: 10/05/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲140K 7,665 ▲145K
Trang sức 99.9 7,465 ▲140K 7,655 ▲145K
NL 99.99 7,470 ▲140K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲140K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲140K 7,695 ▲145K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲140K 7,695 ▲145K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲140K 7,695 ▲145K
Miếng SJC Thái Bình 8,990 ▲290K 9,220 ▲290K
Miếng SJC Nghệ An 8,990 ▲290K 9,220 ▲290K
Miếng SJC Hà Nội 8,990 ▲290K 9,220 ▲290K
Cập nhật: 10/05/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 90,100 ▲2900K 92,400 ▲2900K
SJC 5c 90,100 ▲2900K 92,420 ▲2900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 90,100 ▲2900K 92,430 ▲2900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲1300K 76,500 ▲1300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲1300K 76,600 ▲1300K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲1300K 75,700 ▲1300K
Nữ Trang 99% 72,950 ▲1287K 74,950 ▲1287K
Nữ Trang 68% 49,131 ▲884K 51,631 ▲884K
Nữ Trang 41.7% 29,220 ▲542K 31,720 ▲542K
Cập nhật: 10/05/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,383.58 16,549.08 17,079.95
CAD 18,121.03 18,304.07 18,891.25
CHF 27,355.56 27,631.88 28,518.28
CNY 3,449.80 3,484.64 3,596.97
DKK - 3,607.20 3,745.32
EUR 26,706.33 26,976.09 28,170.62
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,171.40 3,203.43 3,306.19
INR - 303.82 315.97
JPY 158.60 160.20 167.86
KRW 16.08 17.87 19.49
KWD - 82,469.21 85,766.04
MYR - 5,313.29 5,429.16
NOK - 2,296.61 2,394.11
RUB - 261.49 289.47
SAR - 6,761.75 7,032.07
SEK - 2,295.66 2,393.12
SGD 18,324.69 18,509.78 19,103.56
THB 612.12 680.13 706.17
USD 25,154.00 25,184.00 25,484.00
Cập nhật: 10/05/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,575 16,675 17,125
CAD 18,346 18,446 18,996
CHF 27,611 27,716 28,516
CNY - 3,482 3,592
DKK - 3,626 3,756
EUR #26,954 26,989 28,249
GBP 31,458 31,508 32,468
HKD 3,179 3,194 3,329
JPY 160.21 160.21 168.16
KRW 16.81 17.61 20.41
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,305 2,385
NZD 15,090 15,140 15,657
SEK - 2,294 2,404
SGD 18,351 18,451 19,181
THB 640.15 684.49 708.15
USD #25,225 25,225 25,484
Cập nhật: 10/05/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,184.00 25,484.00
EUR 26,870.00 26,978.00 28,186.00
GBP 31,165.00 31,353.00 32,338.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,307.00
CHF 27,518.00 27,629.00 28,500.00
JPY 159.62 160.26 167.62
AUD 16,505.00 16,571.00 17,080.00
SGD 18,446.00 18,520.00 19,077.00
THB 675.00 678.00 706.00
CAD 18,246.00 18,319.00 18,866.00
NZD 15,079.00 15,589.00
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 10/05/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25484
AUD 16625 16675 17178
CAD 18402 18452 18904
CHF 27816 27866 28422
CNY 0 3487.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27177 27227 27938
GBP 31659 31709 32367
HKD 0 3250 0
JPY 161.47 161.97 166.48
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0388 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15134 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18607 18657 19214
THB 0 653.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8950000 8950000 9220000
XBJ 7000000 7000000 7380000
Cập nhật: 10/05/2024 16:00