Cơ hội nào cho dệt may với EVFTA?

13:21 | 23/11/2020

|
(PetroTimes) - Dệt may là một trong những ngành được đánh giá sẽ hưởng lợi nhiều từ Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Liên minh châu Âu (EVFTA), nhưng để được hưởng mức thuế suất ưu đãi, ngành này sẽ phải vượt qua nhiều thách thức, trong đó, thách thức lớn nhất vẫn là chưa đủ chuỗi giá trị.

Sản xuất nguyên liệu sẽ gia tăng mạnh?

Năm 2019, kim ngạch xuất khẩu của dệt may Việt Nam đạt hơn 39 tỷ USD nhưng nhập khẩu nguyên phụ liệu chiếm tới 22,36 tỷ USD. Điều này cho thấy dệt may Việt Nam hiện phụ thuộc rất lớn vào nguồn cung nguyên liệu từ nước ngoài, phản ánh sự mất cân đối trong chuỗi toàn cầu khi chúng ta mới tham gia công đoạn cắt may thuê là chính. Nguyên nhân lớn nhất được xác định là do doanh nghiệp “ngại đầu tư” các trang thiết bị hiện đại, chiếm nguồn vốn lớn, hiệu quả hoạt động không cao.

xuat-khau-det-may-viet-nam-duoc-mua-khi-dung-thu-3-the-gioi
Xuất khẩu dệt may Việt Nam đứng thứ 3 thế giới nhưng giá trị thực tế vẫn rất thấp.

Do đó, quy tắc xuất xứ từ vải sẽ khiến ngành dệt may Việt Nam khó được hưởng lợi từ hiệp định này. Bởi thực tế, ngành dệt may hiện chưa chủ động được nguồn vải đủ tiêu chuẩn để xuất khẩu vào EU. Theo nguyên tắc cộng gộp trong EVFTA cho phép doanh nghiệp Việt Nam sử dụng vải của Hàn Quốc hoặc một nước thứ 3 mà hai bên cùng ký Hiệp định Thương mại tự do. Tuy nhiên, vải từ Hàn Quốc, Nhật Bản… có giá thành cao và chủng loại nguyên liệu không phong phú khiến doanh nghiệp Việt Nam khó đạt lợi nhuận cao, chi phí xuất nhập khẩu gia tăng nên ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Hiện nay, hơn 60% vải nhập khẩu vào Việt Nam là từ Trung Quốc và Đài Loan, có giá thấp hơn nhiều so với vải nhập khẩu từ Hàn Quốc. Theo tính toán của các nhà sản xuất hàng may mặc trong nước, nếu chuyển sang sử dụng nguồn vải của Hàn Quốc sẽ không đạt hiệu quả kinh tế ngay cả khi được hưởng mức thuế suất 0% từ EVFTA.

Tìm hiểu sâu hơn về nguyên liệu ngành dệt may cho thấy khả năng sản xuất trong nước mới chỉ đáp ứng được 30% nhu cầu về sợi các loại. Chủ yếu phải nhập khẩu nguyên liệu từ bông, tơ đến 70% để gia công kéo sợi.

Theo ông Vũ Đức Giang, Chủ tịch Hiệp hội Dệt may Việt Nam (Vitas), quy tắc xuất xứ "từ vải trở đi" của Hiệp định EVFTA vẫn là thách thức trong ngắn hạn đối với ngành dệt may Việt Nam. Bên cạnh đó, tình trạng ngành dệt may chưa chủ động được nguồn cung nguyên liệu vải còn có lý do từ một số địa phương không tiếp nhận dự án dệt nhuộm vì lo ngại ảnh hưởng đến môi trường.

Bởi vậy, có thể nhìn nhận rằng, chỉ còn chưa đầy một năm nữa thì thuế xuất vào thị trường châu Âu đối với mặt hàng dệt may có hiệu lực thì doanh nghiệp Việt Nam rất khó để nắm bắt được lợi thế này như một cơ hội chuyển mình.

Cầu đầu tư chiều sâu cho dệt nhuộm

Ngoài việc hưởng lợi thế về thuế suất, Hiệp định EVFTA còn hứa hẹn mang lại cho doanh nghiệp dệt may Việt Nam cơ hội nhập khẩu máy móc chất lượng cao, tiếp cận nguồn nguyên liệu đạt chuẩn tại EU… Thông tin mới nhất từ Bộ Công Thương dự báo kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường EU sẽ tăng nhanh với mức khoảng 67% đến năm 2025 so với kịch bản không có Hiệp định EVFTA.

Cơ hội nào cho dệt may với EVFTA?
Việt Nam chưa có một khu công nghiệp nhuộm đạt tiêu chuẩn châu Âu.

Chủ tịch Hiệp hội Dệt may Việt Nam Vũ Đức Giang cũng cho rằng, những FTA thế hệ mới như CPTPP, EVFTA là một con đường tương đối sáng cho Việt Nam nhưng chúng ta chỉ có thể tận dụng tốt các cơ hội khi Chính phủ quyết liệt chỉ đạo bởi các FTA thế hệ mới này quy định rất khắt khe về nguyên liệu và quy trình sản xuất. Trong khi đó, nhiều danh nghiệp dệt may vẫn chưa minh bạch được vấn đề về vùng nguyên liệu.

Để giải quyết vấn đề này nhằm tối đa hóa lợi ích thu được từ EVFTA, Việt Nam cần chú trọng phát triển ngành công nghiệp dệt, nhuộm và công nghiệp phụ trợ ngành dệt may để nâng dần tỷ lệ số lượng vải sản xuất trong nước thay thế vải nhập khẩu từ các nước ngoài hiệp định. Nói nôm na rằng dệt may Việt Nam cần được hoạch định một chiến lược rõ ràng, có sự hỗ trợ mạnh từ phía Chính phủ, các địa phương trên cả nước hòng nhanh chóng xây dựng một chuỗi giá trị hoàn chỉnh từ nguyên liệu - sợi - dệt - nhuộm- cắt may và sản phẩm.

Theo đó, cần có cơ chế, chính sách ưu đãi thông thoáng để tạo sức hút cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước, tham gia triển khai xây dựng các dự án đầu tư vào dệt, nhuộm - khâu yếu nhất trong quy trình khép kín nêu trên. Trong đó, đặc biệt chú trọng về điều kiện sản xuất đảm bảo được về yêu cầu vệ sinh môi trường, trách nhiệm xã hội như xử lý nước thải tập trung, công nghệ nhuộm tiên tiến...

Tìm hiểu về công nghệ nhuộm vải, thông tin từ một lãnh đạo của Công ty CP Xơ sợi Việt Nam (VNPoly) cho biết, hiện nay không có một doanh nghiệp nhuộm nào tại Việt Nam có đủ khả năng nhuộm vải đạt tiêu chuẩn cao nhất theo yêu cầu của Nike hay Target. Trong suốt 2 năm qua, VNPoly đã nỗ lực chuẩn bị rất nhiều để nâng cao chất lượng sợi DTY theo tiêu chuẩn cao nhất của các hãng thời trang hàng đầu thế giới. Với sự hợp tác chặt chẽ và hỗ trợ của đối tác Shinkong, VNPoly đã vượt qua được đợt đánh giá chất lượng sợi và được Nike, Target chấp nhận là nhà cung cấp sợi cho các hãng này. Trong đó, đặc biệt khó là tiêu chuẩn về khả năng bắt màu (công nghệ nhuộm).

Có thể thấy rằng, mặc dù còn nhiều khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, nhưng để nắm bắt được lợi ích từ Hiệp định EVFTA, không chỉ cần doanh nghiệp dệt may Việt Nam sẵn sàng tâm thế chuyển mình vươn lên mà cần nhất là phải có khu công nghiệp dệt nhuộm trọng điểm, hiện đại, quy mô đủ lớn để đáp ứng được các yêu cầu cao nhất của các hãng thời trang thế giới cũng như trong nước về khâu yếu nhất trong chuỗi giá trị dệt may nước ta là dệt, nhuộm.

Tính chung 10 tháng năm 2020, vải dệt từ sợi tự nhiên ước đạt 548,8 triệu m2, tăng 4,7%; sản xuất vải dệt từ sợi tổng hợp và sợi nhân tạo ước đạt 782,7 triệu m2, giảm 10,6%; quần áo mặc thường ước đạt 3.639,2 triệu cái, giảm 6,1% so với cùng kỳ. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt và may mặc 10 tháng ước đạt 24,76 tỷ USD, giảm 9,3% so với cùng kỳ.

Tùng Dương

Công nghiệp chế biến chế tạo 10 tháng: Dệt may vẫn khó, da giày khởi sắc

Công nghiệp chế biến chế tạo 10 tháng: Dệt may vẫn khó, da giày khởi sắc

Sản xuất nhóm ngành chế biến chế tạo tiếp tục là điểm sáng dẫn dắt tăng trưởng của toàn ngành công nghiệp. Ngoại trừ dệt may vẫn gặp nhiều khó khăn, các ngành còn lại như da giày, đồ uống, ô tô, thép… đã có nhiều khởi sắc.

Hơn 100 nhà nhập khẩu Nigeria háo hức giao thương về thời trang với Việt Nam

Hơn 100 nhà nhập khẩu Nigeria háo hức giao thương về thời trang với Việt Nam

Đến nay, đã có hơn 100 nhà nhập khẩu của Nigeria đăng ký tham gia Hội nghị giao thương trực tuyến sản phẩm thời trang Việt Nam – Nigeria 2020 do Cục Xúc tiến thương mại (Bộ Công Thương), Thương vụ Việt Nam tại Nigeria phối hợp với Phòng Thương mại và Công nghiệp Lagos (Nigeria) tổ chức.

Doanh nghiệp dệt may “chuyển mình” theo xu thế tiêu dùng

Doanh nghiệp dệt may “chuyển mình” theo xu thế tiêu dùng

Xu hướng số hóa đang thực sự thúc đẩy các doanh nghiệp “chuyển mình”. Đối với doanh nghiệp dệt may, con đường này còn lắm gian nan nhưng vẫn là “bắt buộc” nếu không muốn mất đi cơ hội để phát triển, bắt kịp sự thay đổi về nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng.

VNPOLY - Dựng xây chữ tín với khách hàng Việt

VNPOLY - Dựng xây chữ tín với khách hàng Việt

Không chỉ là nhà sản xuất nguyên liệu cho ngành dệt may Việt Nam, Công ty Cổ phần Hóa dầu và Xơ sợi Việt Nam (VNPOLY) đã từng bước hợp tác cho ra đời sản phẩm áo phông đồng phục đầu tiên.

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • pvp-2023
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 68,100 ▼100K 68,900 ▼150K
AVPL/SJC HCM 68,000 ▼200K 68,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 68,100 ▼100K 68,900 ▼150K
Nguyên liệu 9999 - HN 56,750 ▼150K 56,950 ▼230K
Nguyên liệu 999 - HN 56,700 ▼130K 56,900 ▼130K
AVPL/SJC Cần Thơ 68,100 ▼100K 68,900 ▼150K
Cập nhật: 26/09/2023 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 56.950 ▼150K 57.950 ▼150K
TPHCM - SJC 68.100 ▼100K 68.800 ▼250K
Hà Nội - PNJ 56.950 ▼150K 57.950 ▼150K
Hà Nội - SJC 68.100 ▼100K 68.800 ▼250K
Đà Nẵng - PNJ 56.950 ▼150K 57.950 ▼150K
Đà Nẵng - SJC 68.100 ▼100K 68.800 ▼250K
Miền Tây - PNJ 56.950 ▼150K 57.950 ▼150K
Miền Tây - SJC 68.300 ▼150K 68.800 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Nhẫn PNJ (24K) 56.950 ▼150K 57.900 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 56.800 ▼100K 57.600 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 41.950 ▼80K 43.350 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 32.450 ▼60K 33.850 ▼60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 22.710 ▼40K 24.110 ▼40K
Cập nhật: 26/09/2023 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Vàng TT, 3A, NT Nghệ An 5,685 ▼15K 5,785 ▼15K
Vàng trang sức 99.99 5,630 ▼10K 5,755 ▼10K
Vàng trang sức 99.9 5,620 ▼10K 5,745 ▼10K
Vàng NL 99.99 5,645 ▼10K
Vàng miếng SJC Thái Bình 6,810 ▼25K 6,880 ▼15K
Vàng miếng SJC Nghệ An 6,815 ▼20K 6,885 ▼15K
Vàng miếng SJC Hà Nội 6,810 ▼25K 6,880 ▼15K
Vàng NT, ĐV, 3A Hà Nội 5,685 ▼10K 5,775 ▼10K
Vàng Nhẫn tròn, 3A, Đồng Vàng Thái Bình 5,685 ▼10K 5,775 ▼10K
Nhẫn tròn không ép vỉ Thái Bình 5,665 ▼10K
Cập nhật: 26/09/2023 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L 68,100 ▼150K 68,800 ▼150K
SJC 5c 68,100 ▼150K 68,820 ▼150K
SJC 2c, 1C, 5 phân 68,100 ▼150K 68,830 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 56,750 ▼100K 57,700 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 56,750 ▼100K 57,800 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 56,600 ▼100K 57,400 ▼100K
Nữ Trang 99% 55,632 ▼99K 56,832 ▼99K
Nữ Trang 68% 37,186 ▼68K 39,186 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 22,088 ▼42K 24,088 ▼42K
Cập nhật: 26/09/2023 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,297.58 15,452.10 15,948.80
CAD 17,687.90 17,866.56 18,440.88
CHF 26,096.77 26,360.37 27,207.72
CNY 3,274.75 3,307.83 3,414.67
DKK - 3,405.58 3,536.21
EUR 25,201.47 25,456.03 26,584.94
GBP 29,047.30 29,340.70 30,283.85
HKD 3,046.04 3,076.81 3,175.71
INR - 293.12 304.85
JPY 159.49 161.10 168.83
KRW 15.71 17.46 19.14
KWD - 78,845.87 82,003.07
MYR - 5,160.77 5,273.65
NOK - 2,213.11 2,307.21
RUB - 241.76 267.64
SAR - 6,497.44 6,757.62
SEK - 2,162.51 2,254.47
SGD 17,413.75 17,589.64 18,155.06
THB 593.77 659.74 685.05
USD 24,240.00 24,270.00 24,610.00
Cập nhật: 26/09/2023 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,403 15,503 15,953
CAD 17,876 17,976 18,526
CHF 26,289 26,394 27,194
CNY - 3,303 3,413
DKK - 3,418 3,548
EUR #25,454 25,479 26,589
GBP 29,384 29,434 30,394
HKD 3,051 3,066 3,201
JPY 160.54 160.54 168.49
KRW 16.32 17.12 19.92
LAK - 0.92 1.28
NOK - 2,215 2,295
NZD 14,297 14,347 14,864
SEK - 2,154 2,264
SGD 17,410 17,510 18,110
THB 619.23 663.57 687.23
USD #24,189 24,269 24,609
Cập nhật: 26/09/2023 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 24,290 24,290 24,590
USD(1-2-5) 24,069 - -
USD(10-20) 24,069 - -
GBP 29,160 29,336 30,233
HKD 3,060 3,082 3,170
CHF 26,181 26,339 27,157
JPY 160.64 161.61 168.99
THB 643.22 649.72 693.8
AUD 15,343 15,435 15,869
CAD 17,747 17,854 18,396
SGD 17,496 17,602 18,101
SEK - 2,169 2,240
LAK - 0.93 1.28
DKK - 3,412 3,525
NOK - 2,218 2,291
CNY - 3,309 3,398
RUB - 230 295
NZD 14,287 14,373 14,767
KRW 16.06 17.74 19.07
EUR 25,386 25,455 26,580
TWD 685.25 - 828.26
MYR 4,872.47 - 5,487.25
Cập nhật: 26/09/2023 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,230.00 24,260.00 24,580.00
EUR 25,434.00 25,536.00 26,143.00
GBP 29,279.00 29,456.00 30,115.00
HKD 3,069.00 3,081.00 3,166.00
CHF 26,295.00 26,401.00 27,073.00
JPY 161.68 162.33 165.67
AUD 15,386.00 15,448.00 15,922.00
SGD 17,582.00 17,653.00 18,043.00
THB 653.00 656.00 687.00
CAD 17,858.00 17,930.00 18,329.00
NZD 14,328.00 14,812.00
KRW 17.37 18.95
Cập nhật: 26/09/2023 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24243 24293 24598
AUD 15502 15552 15960
CAD 17952 18002 18407
CHF 26569 26619 27036
CNY 0 3308.1 0
CZK 0 980 0
DKK 0 3406 0
EUR 25620 25670 26285
GBP 29617 29667 30133
HKD 0 3000 0
JPY 161.65 162.15 168.19
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 16.65 0
LAK 0 1.0592 0
MYR 0 5100 0
NOK 0 2190 0
NZD 0 14385 0
PHP 0 324 0
SEK 0 2100 0
SGD 17669 17719 18129
THB 0 632.1 0
TWD 0 708 0
XAU 6830000 6830000 6870000
XBJ 5500000 5500000 5700000
Cập nhật: 26/09/2023 16:00