Có gì đặc biệt về "vàng đen" của Ukraine?

07:23 | 13/04/2022

377 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nếu dầu mỏ được biết đến rộng rãi như một loại vàng đen của nhiều quốc gia, thì vàng đen của Ukraine lại là một loại đất trồng giàu dinh dưỡng.
Có gì đặc biệt về "vàng đen" của Ukraine?

Có gì đặc biệt về "vàng đen" của Ukraine?

Nếu dầu mỏ được biết đến rộng rãi như một loại vàng đen của nhiều quốc gia, thì vàng đen của Ukraine lại là một loại đất trồng giàu dinh dưỡng.

Ukraine - vựa nông sản của thế giới

Ukraine là một trong những nước xuất khẩu ngũ cốc cũng như dầu thực vật lớn trên thế giới. Ngô và lúa mì là hai sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu chính của Ukraine.

Theo GTAS Forecasting từ S&P Global Market Intelligence, năm 2021, xuất khẩu ngô của Ukraine ước tính đạt 27,2 triệu tấn và xuất khẩu lúa mì là 21,2 triệu tấn. Hai mặt hàng này lần lượt chiếm 12,8% và 10,5% tổng kim ngạch xuất khẩu thế giới.

Ngoài ngô và lúa mì, Ukraine còn xuất khẩu ra thế giới một lượng lớn dầu thực vật, hạt hướng dương, hạt cải dầu, hạt colza và các loại ngũ cốc khác, bao gồm lúa mạch đen và yến mạch.

Ukraine còn được gọi là "giỏ bánh mì của châu Âu". Theo số liệu từ IHS Markit, xuất khẩu ngũ cốc của nước này sang EU đã tăng vọt từ 682 nghìn tấn năm 2010 lên 15,9 triệu tấn năm 2019, đặc biệt xuất khẩu ngô tăng từ 533 nghìn tấn lên 14,3 triệu tấn. Về giá trị, năm 2019, xuất khẩu ngũ cốc của Ukraine sang EU tăng 23,9% so với cùng kỳ, đạt trên 3 tỷ USD, sau đó xuất khẩu giảm 36,8% vào năm 2020, phục hồi 34,1% vào năm 2021, đạt 2,6 tỷ USD.

Có gì đặc biệt về vàng đen của Ukraine? - 1
Ukraine được mệnh danh là "giỏ bánh mì" của châu Âu (Ảnh: IFC).

Năm 2021, theo ước tính của GTAS Forecasting, Ukraine là nhà cung cấp ngũ cốc lớn thứ hai cho Liên minh châu Âu, chiếm 14% tổng lượng ngũ cốc của EU nhập khẩu về khối lượng.

Ukraine cũng là một nhà cung cấp thực phẩm lớn cho các nước có thu nhập thấp và trung bình. Theo một báo cáo của S&P Global Market Intelligence, trong năm 2021, 55,1% lúa mì Ukraine được xuất khẩu sang châu Á và 40,7% sang các nước châu Phi.

Các nhà nhập khẩu lúa mì Ukraine lớn nhất trong năm 2021 là Ai Cập, Indonesia, Bangladesh, Thổ Nhĩ Kỳ và Yemen. Hầu hết các quốc gia này phụ thuộc nhiều vào nguồn cung lúa mì của Ukraine, chủ yếu là các quốc gia nằm ở Bắc Phi (Ai Cập, Libya) và khu vực Tây Á (như Lebanon và Yemen). Đối với Indonesia và Bangladesh, Ukraine cũng là nhà cung cấp lúa mì lớn thứ hai của các quốc gia này.

Ukraine có khoảng 42 triệu ha đất nông nghiệp với 32 triệu ha hiện đang được canh tác hàng năm, chiếm diện tích lớn hơn cả Italy. Với quy mô và độ phì nhiêu của đất nông nghiệp ở đất nước này, cùng với phạm vi rộng lớn để tăng thu hoạch và hiệu quả cao hơn thông qua quá trình hiện đại hóa liên tục, không quá lời khi nói rằng Ukraine có thể cung cấp nông sản cho toàn thế giới.

Xuất khẩu nông sản của Ukraine ngày càng tăng ở các thị trường toàn cầu quan trọng như Trung Quốc, Ai Cập, Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ và EU.

Các quốc gia Trung Đông là đối tác tiềm năng đối với các nhà xuất khẩu nông sản Ukraine. Điều này thể hiện rõ trong chuyến thăm vào tháng 2/2021 của Tổng thống Zelenskyy tới UAE, và ký một loạt các bản ghi nhớ và thỏa thuận trị giá khoảng 3 tỷ USD, trong đó thương mại nông nghiệp là nội dung nổi bật nhất. Ukraine còn đặt mục tiêu cung cấp an ninh lương thực cho UAE cũng như một số quốc gia khác trong khu vực bao gồm Saudi Arabia và Qatar.

Ngày nay, Ukraine là một trong 3 nước xuất khẩu các sản phẩm hữu cơ hàng đầu vào EU. Các sản phẩm hữu cơ đóng vai trò là một trong những động cơ thúc đẩy sự phát triển trong tương lai của ngành nông nghiệp Ukraine.

Sự trù phú đến từ một loại đất

Ukraine là vùng đất rộng lớn của châu Âu với nền nông nghiệp phong phú nhờ đất đai màu mỡ được biết đến với cái tên Chernozem.

Theo Cơ sở Tham chiếu Toàn cầu về Tài nguyên Đất (WRB), hệ thống phân loại đất của Tổ chức Nông Lương thuộc Liên Hợp Quốc (FAO), Chernozem là tên của loại đất ở Ukraine với lớp trên màu đen dày ít nhất 25 cm và giàu vật liệu thực vật đã phân hủy.

Cái tên Chernozem có nguồn gốc từ "chorniy", có nghĩa là "đen" và "zemlya", có nghĩa là "đất" trong tiếng Nga. Nó được đặt tên vào năm 1883 bởi nhà địa lý người Nga Vasily. V. Dokuchaev, người sáng lập ra khoa học đất. Ông nhận ra rằng năng suất nông nghiệp phần lớn được quyết định bởi loại đất, và điều này bị chi phối bởi địa chất, khí hậu, sinh vật và thời gian hình thành đất.

Có gì đặc biệt về vàng đen của Ukraine? - 2
Ukraine sở hữu 1/4 lượng đất đen màu mỡ trên thế giới (Ảnh: Reuters).

Chernozem chứa nhiều mùn và cacbon. Ở Ukraine, độ dày của lớp đất đen có thể lên đến vài mét.

Loại đất này có một cấu trúc rất tốt, giúp rễ cây dễ dàng phân nhánh và cung cấp đủ oxy cho các loài sinh vật trong đất. Chernozem chứa rất nhiều các sinh vật và chúng hoạt động ở độ sâu lớn hơn so với các loại đất khác, do đó giúp cải thiện hơn nữa cấu trúc của đất. Đất đen cũng chứa nhiều canxi nên không dễ bị chua. Tất cả những đặc tính này khiến Chernozem không cần nhiều phân bón bổ sung hoặc chất điều hòa đất vẫn tạo ra năng suất cây trồng cao.

Một phần tư đất Chernozem trên thế giới nằm ở Ukraine, và 68% diện tích đất của quốc gia này là loại đất giàu dinh dưỡng này.

Đây là một nguyên nhân dẫn đến xung đột?

Đất đen ở Ukraine là một trong những loại đất năng suất cao nhất trên thế giới, và người Nga nhận thức rất rõ về điều này. Nga có truyền thống lâu đời về khoa học đất và các chuyên gia của nước này đã có những đóng góp đáng kể cho lĩnh vực này. Nếu người Nga đặt mục tiêu chinh phục Ukraine, những mảnh đất đen màu mỡ chắc chắn là một điểm nhấn lớn trong chương trình nghị sự của họ.

Một trong những đặc điểm nổi bật trong những ngày đầu của cuộc xung đột diễn ra ở Ukraine là hình ảnh những chiếc xe tăng Nga mắc kẹt trong lớp đất đen dày đặc trên lãnh thổ của Ukraine.

Trong khi địa hình lầy lội của Ukraine dường như đang kiểm soát những chiếc xe tăng của Nga, thì việc nắm giữ quyền kiểm soát tối cao đối với vùng đất đó, đặc biệt là đất đen quý giá, là mục tiêu chính của ông Vladimir Putin.

Có gì đặc biệt về vàng đen của Ukraine? - 3
Xe tăng Nga mắc kẹt trong lớp đất đen dày đặc ở Ukraine (Ảnh: Reuters).

BBC đưa tin, "một giả thiết khác là Nga sẽ yêu cầu Chính phủ Ukraine từ bỏ lãnh thổ ở miền đông Ukraine". Và không biết có phải trùng hợp hay không nhưng miền đông là nơi có diện tích đất đen lớn nhất ở Ukraine.

Biến đổi khí hậu đã và đang gây ra sự gián đoạn sâu sắc cho 3/4 lãnh thổ của Nga ở bắc cực. Phản ứng của thế giới đối với sự nóng lên toàn cầu cũng đã đặt ra câu hỏi liệu nhiên liệu hóa thạch, chiếm gần một nửa kim ngạch xuất khẩu của Nga, có phải là sự đặt cược dài hạn đảm bảo cho nền kinh tế Nga hay không.

Nguồn đất đen của Ukraine được coi là loại đất giàu nhất trên thế giới, và trải dài từ Moldova đến tận Siberia về phía đông, trước khi kết thúc ở gần Irkutsk. Địa hình của Ukraine - không quá bằng phẳng cũng không quá gập ghềnh - cũng là nơi lý tưởng để thu hoạch và canh tác đất ổn định, đáng tin cậy.

Lớp đất đen dày này ngày nay bao phủ hơn một nửa diện tích đất của đất nước Ukraine. 32 triệu ha trong tổng số 42 triệu ha đất nông nghiệp của Ukraine được canh tác hàng năm. Con số này tương đương với khoảng một phần ba diện tích đất canh tác trong toàn Liên minh châu Âu.

Ukraine, trước đây là nền kinh tế của Liên Xô, hiện là nước sản xuất cây trồng lớn cho thị trường thế giới. Ông Roman Leshchenko, Bộ trưởng Bộ Chính sách Nông nghiệp của Ukraine, năm ngoái cho biết quốc gia này có thể "nuôi cả thế giới" theo đúng nghĩa đen. Ukraine chiếm 12% nguồn cung lúa mì toàn cầu và khoảng 1/5 sản lượng ngô toàn cầu, theo Ngân hàng ING và Bộ Nông nghiệp Mỹ. Năm 2021, xuất khẩu lúa mì của Ukraine trị giá khoảng 5,1 tỷ USD.

Không thể biết điều gì thực sự thúc đẩy ông Putin đưa quân sang Ukraine, nhưng loại đất màu đen giàu có dường như vô tận của Ukraine gần như chắc chắn đóng một vai trò trong các tính toán về xung đột này.

Hiện trạng đất và giải pháp

Sở hữu 25% diện tích đất đen phì nhiêu trên thế giới nhưng người Ukraine đã không thể tận dụng đầy đủ nguồn tài nguyên giàu có này.

Giống như người dân ở những nơi khác trên thế giới, người Ukraine đã gây ra những thiệt hại to lớn cho môi trường. Về lý thuyết đất Chernozem với sự màu mỡ có thể nuôi sống thế giới, nhưng trên thực tế, nó lại là đối tượng của xói mòn đất, rửa trôi đất bởi các hoạt động không bền vững, gây ra bởi việc cày xới, độc canh, hệ thống tưới tiêu, bón phân, bỏ hoang, v.v. .

Có gì đặc biệt về vàng đen của Ukraine? - 4
Toàn cảnh đất bị xói mòn ở ngoại ô thành phố Dnepr, Ukraine (Ảnh: Dreamstime).

Người ta ước tính (trong báo cáo này của FAO) rằng Ukraine mất 500 triệu tấn đất mỗi năm do xói mòn, tương đương với mất 5 tỷ USD mỗi năm về chất dinh dưỡng. Hay trong một phép tính khác, cứ một tấn ngũ cốc sản xuất ra thì mất 10 tấn đất. Báo cáo tương tự của FAO đưa ra các giải pháp và phương pháp cho nông nghiệp bảo tồn (CA) và nông nghiệp thông minh với khí hậu (CSA), đã được áp dụng thành công ở Kazakhstan và các nơi khác.

Theo Ngân hàng Thế giới (WB), biến đổi khí hậu cũng là một tác nhân ảnh hưởng xấu đến "các khu vực năng suất cao của đất nước, chẳng hạn như khu vực thảo nguyên ở phía nam, nơi sản xuất 50% ngũ cốc cho Ukraine".

Thêm vào đó, lệnh cấm bán đất vào năm 2001 đã trở thành một phương tiện để các quan chức tham nhũng kiếm tiền bằng cách phân bổ bất hợp pháp các lô đất nông nghiệp cho các nhà phát triển. Theo số liệu của cơ quan nhà nước Ukraine, ít nhất 5 triệu ha đất đã biến mất kể từ khi bắt đầu lệnh cấm.

Chia sẻ với TRT World, ông Roman Leshchenko, cựu Bộ trưởng Nông nghiệp Ukraine, cho biết: "Người Ukraine đã không thể tận dụng hết tài nguyên nông nghiệp giàu có này trong suốt 30 năm kể từ khi đất nước giành được độc lập".

Nhiều người hoạt động lĩnh vực nông nghiệp đã chiến đấu trong nhiều năm để chấm dứt lệnh cấm. Vào tháng 3/2020, Quốc hội Ukraine cuối cùng đã bỏ phiếu cho cải cách ruộng đất nông nghiệp và hủy bỏ lệnh cấm. Nhờ quyết định lịch sử này, 7 triệu chủ đất Ukraine đã nhận được quyền sử dụng đất theo ý mình.

Tiếp đó đất nước đã tiến hành một loạt cải cách ruộng đất nông nghiệp, phát triển các công cụ để cung cấp tài chính hợp lý cho các doanh nghiệp nông nghiệp và tạo điều kiện cho nông dân tiếp cận các khoản vay ngân hàng với lãi suất cạnh tranh để mua máy móc, cây giống và phân bón chất lượng.

Điều này cho thấy chính phủ Ukraine luôn bám sát ý tưởng cốt lõi rằng đất nông nghiệp của là tài sản lớn nhất của quốc gia. Trong những năm tới, điều này sẽ khiến Ukraine có đủ khả năng để đảm nhận một vai trò ngày càng lớn trong an ninh lương thực toàn cầu. Người Ukraine cuối cùng sẽ gặt hái được những lợi ích từ sự màu mỡ huyền thoại của đất nước và cả thế giới sẽ biết đến Ukraine như một vùng đất giàu có về nông nghiệp.

Vàng đen mới

Thế giới đang ở một thời điểm quan trọng, và hậu quả của cuộc chiến ở Ukraine sẽ lan rộng trên toàn thế giới. Các vấn đề về đất sẽ làm cho vấn đề này trở nên tồi tệ hơn. Các thảm họa tự nhiên có thể gây xói mòn đất, và sẽ thật đáng tiếc nếu điều này xảy ra với loại đất tốt nhất thế giới.

Có gì đặc biệt về vàng đen của Ukraine? - 5
Chernozem - vàng đen mới của thế giới (Ảnh: Tunza Eco-generation).

Có vẻ như xăng dầu không còn là vàng đen, thời kỳ hoàng kim của Big Oil đã qua, tuy nhiên nó đã góp phần nâng mức sống của người dân lên mức hiện tại (ít nhất là ở một số nước giàu). Đất đen tốt, như Chernozem của Ukraine, là vàng đen của tương lai (và thực tế là chúng luôn như vậy, chỉ là đất chưa nhận được sự quan tâm xứng đáng). Dầu mỏ và vàng không thể ăn được. Tiền cũng không. Do đó, điều quan trọng hàng đầu là đất, không chỉ riêng đất Chernozem, cần phải được quản lý một cách bền vững ở mọi nơi trên thế giới.

Theo Dân trí

Quốc gia tuyên bố vỡ nợ vì Covid-19 và khủng hoảng UkraineQuốc gia tuyên bố vỡ nợ vì Covid-19 và khủng hoảng Ukraine
Muốn thoát phụ thuộc Nga, Italy tăng mạnh nhập khẩu khí đốt từ Bắc PhiMuốn thoát phụ thuộc Nga, Italy tăng mạnh nhập khẩu khí đốt từ Bắc Phi
Xung đột tại Ukraine đe dọa chuyển đổi năng lượng toàn cầuXung đột tại Ukraine đe dọa chuyển đổi năng lượng toàn cầu
"Con dao hai lưỡi" sau đòn trừng phạt của phương Tây với Nga
Kinh tế Ukraine có thể sụt giảm gần một nửa vì chiến sự với NgaKinh tế Ukraine có thể sụt giảm gần một nửa vì chiến sự với Nga
Áp lực gì khiến giá dầu sụt giảm?Áp lực gì khiến giá dầu sụt giảm?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 ▲50K 11,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 ▲50K 11,440 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,950 12,150
Miếng SJC Nghệ An 11,950 12,150
Miếng SJC Hà Nội 11,950 12,150
Cập nhật: 10/05/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 10/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 09:00