Chuyên gia, nhà khoa học - nhân tố quyết định thành công của Ban Kinh tế Trung ương

15:10 | 20/01/2014

|
Sáng ngày 20/01/2014, tại Hà Nội, Ban Kinh tế Trung ương tổ chức Hội nghị cộng tác viên và hợp tác nghiên cứu năm 2014. Phát biểu tại Hội nghị, GS.TS Vương Đình Huệ, Ủy viên Trung ương Đảng, Trưởng Ban Kinh tế Trung ương nhấn mạnh, các chuyên gia, nhà khoa học và cơ quan phối hợp nghiên cứu là một trong những nhân tố quyết định thành công của Ban Kinh tế Trung ương trong thời gian qua và trong thời gian sắp tới.

Báo cáo tại Hội nghị, TS. Bùi Văn Thạch, Phó Trưởng Ban Kinh tế Trung ương cho biết, nhằm nâng cao không ngừng chất lượng công tác chuyên môn, trong năm qua, Ban Kinh tế Trung ương đã chú trọng việc mở rộng có chọn lọc đội ngũ cộng tác viên và ký kết thỏa thuận hợp tác với các cơ quan, tổ chức có chức năng quản lý, giám sát, kiểm tra về lĩnh vực kinh tế - xã hội; các trường, học viện… đảm bảo hiệu quả, thiết thực.

Số lượng các cộng tác viên đông đảo, có kinh nghiệm và trình độ chuyên sâu, đặc biệt là rất tâm huyết đóng góp cho sự nghiệp của Đảng, Nhà nước trong quá trình xây dựng đất nước, cùng với các trường, học viện, cơ sở đào tạo có uy tín tập trung huy động đội ngũ trí thức đông đảo với trách nhiệm cao và đầy nỗ lực, đã mang lại cho Ban Kinh tế Trung ương nhiều ý tưởng quý giá, nhiều ý kiến tham vấn tận tâm, có chất lượng góp phần hoàn thành đúng thời hạn và nâng cao chất lượng các báo cáo nghiên cứu, đề án trình Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

Trong năm 2013, Ban Kinh tế Trung ương đã tổ chức hơn 20 cuộc họp tham vấn ý kiến chuyên gia, cộng tác viên và gần 10 cuộc tọa đàm chuyên sâu với các cộng tác viên thường xuyên. Thông qua các cuộc họp tham vấn và tọa đàm này cùng với sự kết hợp chặt chẽ với các cộng tác viên, các cơ quan, đơn vị đã ký kết phối hợp, thỏa thuận hợp tác đã giúp Ban hoàn thành 12 nhiệm vụ nghiên cứu; 15 đề án thẩm định theo kế hoạch và một số các đề án thẩm định phát sinh.

Ban Kinh tế Trung ương đã phối hợp với các đơn vị tổ chức gần 10 hội thảo, tọa đàm khoa học, thu hút hàng nghìn lượt chuyên gia các lĩnh vực tham gia đóng góp ý kiến, góp phần rất quan trọng để đảm bảo tiến độ và nâng cao chất lượng các Đề án nghiên cứu, thẩm định trong năm 2013 của Ban Kinh tế Trung ương.

Các ý kiến của chuyên gia phát biểu tại Hội nghị đều đồng tình với những kết quả mà Ban Kinh tế Trung ương đã làm việc trong năm vừa qua, đặc biệt, các đồng chí Lãnh đạo Ban đã ý thức được, coi trọng việc tập hợp lực lượng các chuyên gia, nhà khoa học trong và ngoài nước đóng góp ý kiến, tham vấn ý kiến chuyên gia thành sản phẩm trí tuệ của Ban Kinh tế Trung ương để tham mưu cho Trung ương Đảng sát hơn về kinh tế - xã hội.

Các chuyên gia cũng đề nghị Ban Kinh tế Trung ương cần tập trung vào những vấn đề trọng tâm, trọng điểm để nghiên cứu, tham vấn các chuyên gia, nhà khoa học để có chất lượng cao hơn nữa trong công tác này.

GS.TS Vương Đình Huệ.

Phát biểu tại Hội nghị, GS.TS Vương Đình Huệ, Ủy viên Trung ương Đảng, Trưởng Ban Kinh tế Trung ương trân trọng cảm ơn những công lao đóng góp của các chuyên gia, các cơ quan nghiên cứu đã phối hợp, hợp tác với Ban trong thời gian qua.

Đồng chí cũng nhấn mạnh, nếu không có những sự đóng góp đầy tâm huyết, trí tuệ của các chuyên gia thì chắc chắn Ban sẽ rất khó hoàn thành được tốt chức năng, nhiệm vụ được giao trong năm vừa qua; các chuyên gia và cơ quan phối hợp nghiên cứu là một trong những nhân tố quyết định thành công của Ban Kinh tế Trung ương trong thời gian qua và trong thời gian sắp tới.

Trưởng Ban Kinh tế Trung ương cũng tiếp thu các ý kiến đóng góp của các chuyên gia, đại diện các cơ quan nghiên cứu, để tới đây Ban sẽ nghiên cứu kỹ để công tác này nhằm ngày càng đạt kết quả tốt hơn. Đồng chí Trưởng Ban cũng đề nghị, trong năm nay các chuyên gia có bất cứ công trình nghiên cứu nào, ý kiến, sáng kiến nào thấy cần thiết, tâm đắc, đề nghị gửi cho Ban Kinh tế Trung ương để các lãnh đạo Ban và các vụ chức năng sẽ được đọc và nghiên cứu, tiếp thu, triển khai.

Nhân dịp năm mới, chuẩn bị đón Tết cổ truyền, thay mặt toàn thể cán bộ công nhân viên chức của Ban Kinh tế Trung ương, đồng chí Trưởng ban trân trọng gửi đến các chuyên gia, các cộng tác viên và gia đình một năm mới hạnh phúc, sức khỏe, thành công trong mọi lĩnh vực.

Nguyễn Thanh Liêm

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • novaland-16-8
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 66,750 ▲300K 67,450 ▲300K
AVPL/SJC HCM 66,750 ▲250K 67,350 ▲250K
AVPL/SJC ĐN 66,650 ▲200K 67,350 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 54,850 ▲600K 55,050 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 54,800 ▲600K 55,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 66,750 ▲300K 67,450 ▲300K
Cập nhật: 23/03/2023 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 54.850 ▲350K 55.950 ▲350K
TPHCM - SJC 66.700 ▲200K 67.350 ▲200K
TPHCM - Hà Nội PNJ 54.850 ▲350K
Hà Nội - 66.700 67.350 ▲200K 23/03/2023 11:28:04 ▲1K
Hà Nội - Đà Nẵng PNJ 54.850 ▲350K
Đà Nẵng - 66.700 67.350 ▲200K 23/03/2023 11:28:04 ▲1K
Đà Nẵng - Miền Tây PNJ 54.850 ▲350K
Cần Thơ - 66.800 67.400 ▲250K 23/03/2023 11:30:58 ▲1K
Cần Thơ - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 54.850 ▲350K
Giá vàng nữ trang - 54.700 55.500 ▲400K 23/03/2023 11:28:04 ▲1K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 40.380 ▲300K 41.780 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 31.220 ▲240K 32.620 ▲240K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 21.840 ▲170K 23.240 ▲170K
Cập nhật: 23/03/2023 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Đồng vàng 99.99 5,490 ▲50K 5,590 ▲50K
Vàng TT, 3A, NT Nghệ An 5,475 ▲50K 5,575 ▲50K
Vàng trang sức 99.99 5,425 ▲50K 5,550 ▲50K
Vàng trang sức 99.9 5,415 ▲50K 5,540 ▲50K
Vàng NL 99.99 5,430 ▲50K
Vàng miếng SJC Thái Bình 6,660 ▲30K 6,740 ▲30K
Vàng miếng SJC Nghệ An 6,630 ▲20K 6,730 ▲20K
Vàng miếng SJC Hà Nội 6,675 ▲25K 6,740 ▲25K
Vàng NT, TT, 3A Hà Nội 5,490 ▲50K 5,590 ▲50K
Vàng NT, TT Thái Bình 5,480 ▲60K 5,580 ▲60K
Cập nhật: 23/03/2023 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L 66,700 ▲250K 67,400 ▲250K
SJC 5c 66,700 ▲250K 67,420 ▲250K
SJC 2c, 1C, 5 phân 66,700 ▲250K 67,430 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 54,900 ▲400K 55,900 ▲400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.5 chỉ 54,900 ▲400K 56,000 ▲400K
Nữ Trang 99.99% 54,750 ▲450K 55,500 ▲400K
Nữ Trang 99% 53,650 ▲396K 54,950 ▲396K
Nữ Trang 68% 35,894 ▲272K 37,894 ▲272K
Nữ Trang 41.7% 21,296 ▲167K 23,296 ▲167K
Cập nhật: 23/03/2023 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,406.44 15,562.06 16,063.33
CAD 16,747.90 16,917.08 17,461.99
CHF 25,017.66 25,270.37 26,084.35
CNY 3,367.34 3,401.36 3,511.45
DKK - 3,376.36 3,506.09
EUR 24,950.97 25,203.00 26,348.00
GBP 28,198.17 28,483.00 29,400.46
HKD 2,920.42 2,949.92 3,044.94
INR - 284.61 296.03
JPY 175.05 176.82 185.32
KRW 15.80 17.55 19.25
KWD - 76,619.06 79,692.20
MYR - 5,254.59 5,369.87
NOK - 2,213.27 2,307.52
RUB - 290.96 322.14
SAR - 6,244.17 6,494.62
SEK - 2,243.26 2,338.80
SGD 17,280.75 17,455.30 18,017.55
THB 608.91 676.57 702.56
USD 23,320.00 23,350.00 23,690.00
Cập nhật: 23/03/2023 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,596 15,696 16,246
CAD 16,944 17,044 17,594
CHF 25,234 25,339 26,139
CNY - 3,407 3,517
DKK - 3,398 3,528
EUR #25,269 25,294 26,404
GBP 28,595 28,645 29,605
HKD 2,919 2,934 3,069
JPY 176.47 176.47 184.42
KRW 16.59 17.39 20.19
LAK - 0.7 1.65
NOK - 2,225 2,305
NZD 14,526 14,576 15,093
SEK - 2,247 2,357
SGD 17,294 17,394 17,994
THB 637.66 682 705.66
USD #23,313 23,333 23,673
Cập nhật: 23/03/2023 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 23,370 23,370 23,670
USD(1-2-5) 23,150 - -
USD(10-20) 23,323 - -
GBP 28,368 28,540 29,622
HKD 2,933 2,954 3,040
CHF 25,151 25,302 26,109
JPY 175.69 176.75 185.08
THB 652.96 659.56 720.37
AUD 15,506 15,600 16,084
CAD 16,845 16,946 17,477
SGD 17,387 17,492 18,000
SEK - 2,261 2,337
LAK - 1.06 1.48
DKK - 3,394 3,507
NOK - 2,228 2,304
CNY - 3,392 3,505
RUB - 276 355
NZD 14,517 14,605 14,958
KRW 16.45 - 19.28
EUR 25,209 25,278 26,419
TWD 701.29 - 796.84
MYR 4,978.47 - 5,470.68
Cập nhật: 23/03/2023 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 23,330.00 23,360.00 23,690.00
EUR 25,158.00 25,179.00 26,261.00
GBP 28,380.00 28,551.00 29,297.00
HKD 2,938.00 2,950.00 3,048.00
CHF 25,202.00 25,303.00 25,073.00
JPY 176.85 177.56 184.56
AUD 15,435.00 15,497.00 16,112.00
SGD 17,423.00 17,493.00 17,948.00
THB 666.00 669.00 710.00
CAD 16,883.00 16,951.00 17,385.00
NZD 0.00 14,439.00 14,969.00
KRW 0.00 17.41 20.07
Cập nhật: 23/03/2023 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 23.360 23.635
CAD 17.041 17.400
GBP 28.818 29.184
CHF 25.519 25.886
JPY 178,29 182,84
AUD 15.684 16.042
EUR 25.500 25.915
Cập nhật: 23/03/2023 14:00