Chứng khoán Việt tốt nhất thế giới trong tháng 8, dòng tiền “bùng nổ”

14:44 | 03/09/2020

106 lượt xem
|
Trong tháng 8, VN-Index đã trở thành chỉ số tăng mạnh nhất thế giới. Chỉ số này tiếp tục trở lại sau kỳ nghỉ lễ Quốc khánh chinh phục mốc 900 điểm, tiền ầm ầm đổ vào chứng khoán.
Chứng khoán Việt tốt nhất thế giới trong tháng 8, dòng tiền “bùng nổ” - 1
Thị trường chứng khoán đang thử thách ngưỡng 900 điểm (ảnh minh hoạ: Internet)

Theo dữ liệu thống kê từ trang Stockq, VN-Index là chỉ số chứng khoán tăng mạnh nhất thế giới trong tháng 8 với mức tăng 10,43%. Diễn biến của chỉ số đại diện cho thị trường chứng khoán Việt Nam đã “vượt mặt” cả những chỉ số lớn như Nasdaq, Dowjones, S&P 500, Nikkei 225…

Sau nghỉ lễ Quốc khánh 2/9, thị trường tiếp tục diễn biến tích cực cả về giá và lượng. Trên sàn HSX, khối lượng giao dịch đạt 231,57 triệu cổ phiếu tương ứng 4.534,35 tỷ đồng và chỉ số VN-Index tăng 7,46 điểm tương ứng 0,84% lên 899,19 điểm. Chỉ số chính vẫn đang chinh phục mốc 900 điểm.

Trong khi đó, HNX-Index đang có vẻ đuối hơn so với đầu phiên, tạm ghi nhận mức sụt giảm 0,38 điểm tương ứng 0,3% còn 125,04 điểm. Sàn này sáng nay thu hút được 328,44 tỷ đồng với 31,85 triệu cổ phiếu giao dịch.

UPCoM-Index tăng nhẹ 0,01 điểm tương ứng 0,02% còn 58,81 điểm và đang thu hẹp đáng kể biên độ tăng so với đầu phiên sáng. Khối lượng giao dịch trên thị trường UPCoM ở mức 12,59 triệu cổ phiếu tương ứng 175,63 tỷ đồng.

Thống kê quy mô toàn thị trường cho thấy vẫn còn 903 mã không có giao dịch nào diễn ra, tuy nhiên độ rộng thị trường đang nghiêng về phía các mã tăng giá. Có 357 mã tăng, 39 mã tăng trần so với 295 mã giảm, 24 mã giảm sàn.

Nhóm cổ phiếu vốn hoá lớn đang cho thấy rõ nét vai trò dẫn dắt. Trong mức tăng của chỉ số chính sáng nay, VIC đóng góp 2,09 điểm; VCB đóng góp 1,15 điểm, SAB đóng góp 0,81 điểm, VHM đóng góp 0,75 điểm.

BCM của Tổng công ty Đầu tư và Phát triển Công nghiệp (Becamex IDC) tiếp tục tăng trần và cũng mang lại 0,73 điểm cho VN-Index. Mã này vừa niêm yết trên HSX và mới giao dịch phiên thứ 3, đang tăng trần liên tục, trở thành một trong những mã có ảnh hưởng nhất đến diễn biến chỉ số chính.

Một số cổ phiếu giảm như LGC, CTG, BHN, HPX, GVR… nhưng ảnh hưởng của những mã này lên diễn biến VN-Index không đáng kể.

CTG sáng nay được thoả thuận với khối lượng “khủng”. Mã này được sang tay tới 24,9 triệu cổ phiếu, giá trị thoả thuận lên tới 626,3 tỷ đồng.

Chứng khoán Việt tốt nhất thế giới trong tháng 8, dòng tiền “bùng nổ” - 2
Cổ phiếu CTG của VietinBank được thoả thuận mạnh

Theo dự báo của các chuyên gia chứng khoán từ BVSC, VN-Index sẽ gặp khó khăn khi hướng đến thử thách vùng kháng cự 895-905 điểm trong những phiên kế tiếp.

Đây là vùng kháng cự tâm lý mạnh đối với chỉ số ở thời điểm hiện tại nên BVSC lưu ý rằng, thị trường có thể sẽ gặp áp lực rung lắc, điều chỉnh mạnh khi tiếp cận vùng cản này, đặc biệt trong bối cảnh nhiều nhóm cổ phiếu đã bước vào trạng thái quá bán.

Do vậy, nhà đầu tư nên duy trì tỷ trọng ở mức 50% cổ phiếu. Nhà đầu tư tiếp tục tận dụng các nhịp tăng điểm của thị trường tại vùng kháng cự 895- 905 điểm để bán trading giảm tỷ trọng các vị thế ngắn hạn trong danh mục.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Hà Nội - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Đà Nẵng - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Miền Tây - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Tây Nguyên - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Cập nhật: 15/11/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 ▼220K 15,100 ▼220K
Miếng SJC Nghệ An 14,900 ▼220K 15,100 ▼220K
Miếng SJC Thái Bình 14,900 ▼220K 15,100 ▼220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 ▼220K 15,100 ▼220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 ▼220K 15,100 ▼220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 ▼220K 15,100 ▼220K
NL 99.99 14,130 ▼220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,130 ▼220K
Trang sức 99.9 14,390 ▼220K 14,990 ▼220K
Trang sức 99.99 14,400 ▼220K 15,000 ▼220K
Cập nhật: 15/11/2025 20:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 ▼1363K 15,102 ▼220K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 ▼1363K 15,103 ▼220K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 ▼22K 149 ▼1363K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 ▼22K 1,491 ▼22K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 ▼1327K 148 ▼1354K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 ▼2178K 146,535 ▼2178K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 ▼1650K 111,161 ▼1650K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 ▼93863K 1,008 ▼101288K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 ▼1342K 90,439 ▼1342K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 ▼1282K 86,443 ▼1282K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 ▲48843K 61,872 ▲55593K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Cập nhật: 15/11/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16695 16964 17539
CAD 18255 18531 19152
CHF 32532 32916 33568
CNY 0 3470 3830
EUR 29987 30260 31288
GBP 33900 34289 35236
HKD 0 3259 3461
JPY 163 167 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14656 15249
SGD 19751 20033 20563
THB 728 791 846
USD (1,2) 26085 0 0
USD (5,10,20) 26127 0 0
USD (50,100) 26155 26175 26378
Cập nhật: 15/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,378
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,262 30,286 31,421
JPY 167.37 167.67 174.6
GBP 34,269 34,362 35,155
AUD 16,964 17,025 17,457
CAD 18,480 18,539 19,058
CHF 33,003 33,106 33,769
SGD 19,880 19,942 20,557
CNY - 3,665 3,761
HKD 3,341 3,351 3,432
KRW 16.73 17.45 18.73
THB 778.68 788.3 838.48
NZD 14,676 14,812 15,153
SEK - 2,757 2,836
DKK - 4,048 4,163
NOK - 2,590 2,664
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,977.62 - 6,702.27
TWD 766.33 - 921.6
SAR - 6,929.19 7,250.62
KWD - 83,894 88,679
Cập nhật: 15/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,148 26,378
EUR 30,049 30,170 31,304
GBP 33,993 34,130 35,098
HKD 3,320 3,333 3,441
CHF 32,615 32,746 33,661
JPY 166.32 166.99 174.05
AUD 16,867 16,935 17,473
SGD 19,893 19,973 20,515
THB 793 796 831
CAD 18,426 18,500 19,037
NZD 14,655 15,163
KRW 17.32 18.93
Cập nhật: 15/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26142 26142 26378
AUD 16834 16934 17859
CAD 18425 18525 19539
CHF 32852 32882 34469
CNY 0 3677.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30176 30206 31929
GBP 34177 34227 35979
HKD 0 3390 0
JPY 166.83 167.33 177.88
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19860 19990 20717
THB 0 758.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15120000 15120000 15320000
SBJ 13000000 13000000 15320000
Cập nhật: 15/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,165 26,215 26,378
USD20 26,165 26,215 26,378
USD1 23,866 26,215 26,378
AUD 16,881 16,981 18,110
EUR 30,320 30,320 31,671
CAD 18,365 18,465 19,798
SGD 19,931 20,081 20,674
JPY 167.31 168.81 173.61
GBP 34,252 34,402 35,217
XAU 15,118,000 0 15,322,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/11/2025 20:00