Chứng khoán ngày 30/11: VN-Index đã tăng 4 phiên liên tiếp, đừng hưng phấn mua đuổi

08:39 | 30/11/2022

79 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhà đầu tư không nên quá hưng phấn theo đà hồi phục của thị trường để tiến hành giải ngân với tỷ trọng lớn. Xu hướng tích cực đã hình thành nhưng sẽ có những giai đoạn thị trường có điều chỉnh.

Tận dụng những phiên tăng điểm mạnh để hiện thực hóa lợi nhuận

Công ty Chứng khoán Vietcombank (VCBS)

Tốc độ giao dịch có phần chậm lại khi chỉ số chung tiến vào khu vực kháng cự 1.020-1.030 điểm. Về góc nhìn kỹ thuật, VN-Index kết phiên tiếp tục tạo nến xanh tăng điểm giúp duy trì đà phục hồi. Tuy nhiên, tại khung đồ thị giờ, chỉ báo RSI đã ở mức cao, chạm 80 báo hiệu cho việc rung lắc có thể sẽ xảy ra trong quá trình đi lên.

Nếu diễn biến tích cực được duy trì, VN-Index sẽ hướng lên khu vực 1.050 điểm và xa hơn là 1.080 điểm tương ứng với 2 ngưỡng 0.618 và 0.5 của thang đo Fibonacci thoái lui. Các nhà đầu tư tiếp tục duy trì tỷ trọng cổ phiếu hợp lý dưới 40% tài khoản, tận dụng những phiên tăng điểm mạnh để hiện thực hóa lợi nhuận từng phần thay vì tiếp tục mua đuổi cổ phiếu ở mức giá cao.

VN-Index đã tăng 4 phiên liên tiếp, đừng hưng phấn mua đuổi - 1
Đồ thị kỹ thuật VN-Index (Ảnh chụp màn hình).

Không nên quá hưng phấn theo đà hồi phục của thị trường

Công ty Chứng khoán Sài Gòn Hà Nội (SHS)

Tương tự phiên đầu tuần, VN-Index duy trì trạng thái tăng điểm trong cả phiên 29/11, lực cầu về cuối phiên càng có dấu hiệu mạnh lên. VN-Index chốt phiên tăng mạnh với khối lượng giao dịch tiếp tục tăng đột biến so với trung bình 20 phiên.

Khối ngoại liên tục mua ròng mạnh mẽ, các cổ phiếu đầu ngành như VCB, BID, HPG, GAS, MSN, FPT... đang vận động tốt, dòng bất động sản cũng đang có tín hiệu phục hồi là những tín hiệu tích cực vẫn sử dụng để dự báo xu hướng và những tín hiệu đó vẫn đang thể hiện rõ nét tác động tích cực lôi kéo các cổ phiếu khác cùng vận động tăng giá trở lại.

Với trạng thái vận động của các cổ phiếu chủ chốt cùng với việc dòng tiền khối ngoại đang quay lại mạnh mẽ sẽ củng cố thêm xu hướng tích cực của thị trường trong thời gian tới. Giai đoạn khó khăn nhất của thị trường đã qua và sau giai đoạn hồi phục này thị trường sẽ điều chỉnh và vận động theo xu hướng tích lũy, cân bằng trung hạn trước khi tăng trưởng mạnh trở lại.

Nhà đầu tư không nên quá hưng phấn theo đà hồi phục của thị trường để tiến hành giải ngân với tỷ trọng lớn, xu hướng tích cực đã hình thành nhưng sẽ có những giai đoạn thị trường có điều chỉnh do đó nếu muốn giải ngân thêm nhà đầu tư nên kiên nhẫn chờ đợi những đợt điều chỉnh tiếp theo…

Đối với danh mục dài hạn, nhà đầu tư nên kiên nhẫn tiếp tục nắm giữ bởi thị trường đã dần xác nhận xu hướng tích cực, nếu mua mới cổ phiếu nên lựa chọn những cổ phiếu có nền tảng cơ bản tốt, có tiềm năng tăng trưởng hoặc các cổ phiếu đầu ngành và đang có xu hướng hồi phục mạnh mẽ hơn thị trường chung.

Nhiều khả năng thị trường sẽ có rung lắc mạnh ở vùng kỹ thuật 1.040 điểm

Công ty Chứng khoán MB (MBS)

Thị trường tiếp tục tăng điểm trên nền thanh khoản ở mức cao nhất trong vòng nhiều tháng qua. Nhóm cổ phiếu dẫn dắt như ngân hàng, chứng khoán,… đã có sự phân hóa, dòng tiền tiếp tục được lan tỏa sang các nhóm ngành khác, trong đó nổi bật là các cổ phiếu bất động sản vốn hóa nhỏ.

Về kỹ thuật, tiếp tục là một phiên tăng tích cực cả về điểm số và thanh khoản, thậm chí nhịp điều chỉnh ở đầu phiên chiều cũng qua nhanh chóng mặc dù thị trường đã tăng hơn 3 tuần nay. Sau 4 phiên tăng liên tiếp, chỉ số VN-Index củng cố phía trên đường MA20 và tiến về vùng cản kỹ thuật 1.040 điểm và nhiều khả năng thị trường sẽ có rung lắc mạnh ở vùng kỹ thuật này khi mốc này là ngưỡng cản ở đường MA50 ngày.

Rung lắc có thể xảy ra tại các ngưỡng kháng cự

Công ty Chứng khoán Agribank (Agriseco)

Thị trường có thêm một phiên tăng mạnh gần 3% với sắc xanh lan tỏa đến tất cả các nhóm ngành. Đồng thuận với giá, thanh khoản cũng cải thiện đáng kể khi khối lượng giao dịch đạt gần 1,2 tỷ cổ phiếu - cao nhất trong vòng 10 tháng qua.

Đáng chú ý, khối ngoại tiếp tục mua ròng hơn 2.600 tỷ đồng trong phiên hôm qua và tập trung chủ yếu vào các mã thuộc VN30, nâng tổng giá trị mua ròng của khối này tại HoSE lên tới trên 14.000 tỷ đồng trong tháng 11.

Quan sát đồ thị kỹ thuật, VN-Index đang tiệm cận ngưỡng cản trung hạn MA50 quanh vùng giá 1.035 điểm. Với việc chỉ số tăng mạnh kết hợp dòng tiền từ khối tổ chức, khối ngoại đang trở lại thị trường giúp thanh khoản hồi phục. Đà tăng được kỳ vọng có thể tiếp diễn trong phiên tới, hướng về vùng 1.040-1.050 điểm.

Mặc dù vậy, nhà đầu tư cũng cần lưu ý áp lực chốt lời sẽ gia tăng khi chỉ số tiệm cận vùng giá cao, do đó rung lắc có thể xảy ra tại các ngưỡng kháng cự. Nhà đầu tư có thể tiếp tục nắm giữ nhóm cổ phiếu đang thu hút dòng tiền của khối ngoại các phiên gần đây như nhóm VN30, ngành ngân hàng hay ngành thép. Riêng với cổ phiếu thuộc ngành bất động sản, xây dựng, nhà đầu tư hạn chế mua vào và giữ trạng thái quan sát thận trọng.

Lưu ý: Khuyến cáo từ các công ty chứng khoán trên đây chỉ mang tính chất tham khảo đối với nhà đầu tư. Các công ty chứng khoán cũng đã tuyên bố miễn trách nhiệm với các nhận định trên.

Theo Dân trí

VN-Index rung lắc mạnh, hồi là bán hay điều chỉnh là để mua?VN-Index rung lắc mạnh, hồi là bán hay điều chỉnh là để mua?
TTCK: Bán tháo bất chấp kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệpTTCK: Bán tháo bất chấp kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Quay cuồng, chóng mặt với màn rung lắc của VN-IndexQuay cuồng, chóng mặt với màn rung lắc của VN-Index
Tài sản đại gia gốc Nam Định sụt giảm dù thị trường hồi phụcTài sản đại gia gốc Nam Định sụt giảm dù thị trường hồi phục

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 15:00