Chứng khoán Mỹ tăng mạnh sau tuyên bố bất ngờ của Chủ tịch Fed

10:25 | 05/05/2022

225 lượt xem
|
Thị trường chứng khoán Mỹ phản ứng tích cực dù lãi suất tăng thêm 0,5% khi giới đầu tư kỳ vọng quyết định mới nhất của Fed có thể kìm hãm được lạm phát mà không gây suy thoái kinh tế.

Theo CNBC, các cổ phiếu đã hồi phục mạnh mẽ từ mức ảm đạm trong năm nay sau khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) nâng lãi suất thêm 0,5% và Chủ tịch Fed Jerome Powel cho biết sẽ không quyết liệt hơn nữa trong chiến dịch chống lạm phát của ngân hàng trung ương Mỹ.

Chỉ số công nghiệp Dow Jones tăng 932,27 điểm, tương đương 2,81%, đóng cửa ở mức 34.061,06 điểm. Trong khi đó, S&P 500 cũng tăng 2,99% lên 4.300,17 điểm. Chỉ số công nghiệp nặng Nasdaq Composite vọt tăng 3,19% lên 12.964,86 điểm. Đây là mức tăng lớn nhất kể từ năm 2020 đối với cả hai chỉ số S&P 500 và Dow Jones.

Chứng khoán Mỹ tăng mạnh sau tuyên bố bất ngờ của Chủ tịch Fed - 1
Chỉ số công nghiệp Dow Jones tăng 932,27 điểm, tương đương 2,81%, đóng cửa ở mức 34.061,06 điểm. Đây là mức tăng lớn nhất kể từ năm 2020 (Ảnh: CNBC).

Trong cuộc họp hôm qua (4/5) theo giờ Mỹ, Fed đã công bố tăng lãi suất chuẩn thêm 0,5% lên mức 0,75% - 1% và sẽ bắt đầu giảm bảng cân đối kế toán trong tháng 6. Đây là lần tăng lãi suất thứ 2 trong năm nay và là mức tăng lãi suất lớn nhất kể từ năm 2000 của Fed. Tuy nhiên, động thái này đã được giới đầu tư dự đoán rộng rãi nên tác động đối với thị trường là tích cực.

Cổ phiếu tăng mạnh sau khi ông Powell cho biết cơ quan này sẽ không xem xét một đợt tăng lãi suất mạnh nào nữa trong các cuộc họp tới. "Vì vậy, mức 75 điểm cơ bản không phải là điều mà ủy ban tích cực xem xét", ông Powell nói và cho rằng: "Tôi kỳ vọng là chúng ta sẽ bắt đầu chứng kiến lạm phát đi ngang".

Tuyên bố này đã giúp cởi bỏ nỗi sợ hãi ra khỏi thị trường, ông Kim Forrest - sáng lập của Bokeh Capital cho biết và nói thêm: "Tôi nghĩ rằng điều đó là khôn ngoan và có lẽ là nguyên nhân khiến thị trường được giải tỏa một phần".

Ông Powell cho rằng quyết định của Fed có thể làm chậm tăng trưởng kinh tế nhưng sẽ không gây ra tình trạng thất nghiệp tăng vọt và cho biết số lượng việc làm vẫn cao và bảng cân đối của các hộ gia đình vẫn ổn định. "Tôi có thể nói rằng chúng ta có cơ hội tốt để có được một cuộc hạ cánh nhẹ nhàng hay hạ cánh mềm", ông nói.

Giới đầu tư dường như cũng đặt cược vào niềm tin của Fed đối với nền kinh tế Mỹ. Các cổ phiếu được coi là dẫn dắt nền kinh tế tăng mạnh, với Home Depot và Caterpillar lần lượt tăng 3,4% và 4,2%. Cổ phiếu ngân hàng cũng tăng điểm, với Citigroup tăng 4,3% và JPMorgan Chase tăng 3,3%.

Tác động của việc Fed thắt chặt tăng trưởng kinh tế bằng các đợt tăng lãi suất là mối quan tâm chính đối với thị trường chứng khoán trong những tháng gần đây. Phần lớn những người tham gia khảo sát về động thái của Fed trong tháng 5 của CNBC đều cho biết họ cho rằng sẽ có suy thoái kinh tế vào cuối chu kỳ thắt chặt.

Trước đó, ông Powell cũng đã nhiều lần nói lạm phát "quá cao" trong các cuộc họp báo của mình và khẳng định rằng sẽ tăng lãi suất thêm 50 điểm cơ bản trong các cuộc họp sắp tới.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,400 151,200
Hà Nội - PNJ 148,400 151,200
Đà Nẵng - PNJ 148,400 151,200
Miền Tây - PNJ 148,400 151,200
Tây Nguyên - PNJ 148,400 151,200
Đông Nam Bộ - PNJ 148,400 151,200
Cập nhật: 13/11/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,150
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,150
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,850 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,850 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,850 15,150
NL 99.99 14,180
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,180
Trang sức 99.9 14,440 15,040
Trang sức 99.99 14,450 15,050
Cập nhật: 13/11/2025 06:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,152
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,153
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,472 1,497
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,472 1,498
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Cập nhật: 13/11/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16684 16953 17534
CAD 18267 18543 19156
CHF 32321 32704 33347
CNY 0 3470 3830
EUR 29856 30129 31156
GBP 33761 34150 35084
HKD 0 3260 3462
JPY 163 167 173
KRW 0 16 18
NZD 0 14595 15180
SGD 19668 19949 20474
THB 726 789 842
USD (1,2) 26085 0 0
USD (5,10,20) 26127 0 0
USD (50,100) 26155 26175 26385
Cập nhật: 13/11/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,135 26,135 26,385
USD(1-2-5) 25,090 - -
USD(10-20) 25,090 - -
EUR 30,094 30,118 31,297
JPY 167.17 167.47 174.65
GBP 34,221 34,314 35,170
AUD 16,962 17,023 17,482
CAD 18,494 18,553 19,101
CHF 32,649 32,751 33,475
SGD 19,826 19,888 20,522
CNY - 3,651 3,752
HKD 3,336 3,346 3,433
KRW 16.63 17.34 18.63
THB 775.26 784.83 835.8
NZD 14,599 14,735 15,097
SEK - 2,745 2,828
DKK - 4,026 4,147
NOK - 2,582 2,660
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,973.98 - 6,710.03
TWD 767.57 - 924.62
SAR - 6,919.21 7,251.22
KWD - 83,673 88,581
Cập nhật: 13/11/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,150 26,155 26,385
EUR 29,920 30,040 31,173
GBP 33,987 34,123 35,091
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,304 32,434 33,335
JPY 166.71 167.38 174.46
AUD 16,846 16,914 17,452
SGD 19,881 19,961 20,502
THB 790 793 829
CAD 18,452 18,526 19,064
NZD 14,642 15,150
KRW 17.28 18.87
Cập nhật: 13/11/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26135 26135 26385
AUD 16859 16959 17887
CAD 18445 18545 19556
CHF 32546 32576 34166
CNY 0 3667 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30029 30059 31782
GBP 34050 34100 35861
HKD 0 3390 0
JPY 166.6 167.1 177.64
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14696 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19824 19954 20676
THB 0 755.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14950000 14950000 15150000
SBJ 13000000 13000000 15150000
Cập nhật: 13/11/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,174 26,224 26,385
USD20 26,174 26,224 26,385
USD1 23,873 26,224 26,385
AUD 16,882 16,982 18,099
EUR 30,204 30,204 31,518
CAD 18,393 18,493 19,805
SGD 19,920 20,070 20,692
JPY 167.7 169.2 173.78
GBP 34,211 34,361 35,142
XAU 14,998,000 0 15,202,000
CNY 0 3,550 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/11/2025 06:00