Chứng khoán Mỹ đồng loạt "đỏ lửa", đánh dấu ngày tồi tệ nhất kể từ năm 2020

08:54 | 06/05/2022

532 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các chỉ số của thị trường chứng khoán Mỹ đồng loạt lao dốc trong phiên hôm qua (5/5), xóa hoàn toàn đà tăng của phiên trước, đánh dấu ngày tồi tệ nhất kể từ năm 2020.

Chỉ số Dow Jones mất 1.063 điểm, tương đương 3,12%, đóng cửa ở mức 32.997,97 điểm. Chỉ số Nasdaq Composite cũng "bốc hơi" 4,99% xuống còn 12.317,69 điểm, mức đóng cửa thấp nhất kể từ tháng 11/2020. Cả hai mức giảm đó đều là mức giảm lớn nhất trong ngày kể từ năm 2020.

Chỉ số S&P 500 cũng giảm 3,56% xuống 4.146,87 điểm, đánh dấu ngày tồi tệ thứ hai trong năm.

Chứng khoán Mỹ đồng loạt đỏ lửa, đánh dấu ngày tồi tệ nhất kể từ năm 2020 - 1
Chỉ số Dow Jones mất 1.063 điểm, tương đương 3,12%, xóa sạch toàn bộ mức tăng hơn 900 điểm của phiên trước đó (Ảnh: CNBC).

Diễn biến này là sự đảo ngược hoàn toàn so với phiên hôm trước (4/5) khi Dow Jones tăng 932 điểm, tương đương 2,81%, còn S&P 500 tăng 2,99%, đánh dấu mức tăng lớn nhất kể từ năm 2020 của các chỉ số này. Chỉ số Nasdaq Composite cũng tăng 3,19% trong phiên hôm qua.

Tuy nhiên, toàn bộ mức tăng đó đã bị xóa sổ hoàn toàn trong phiên giao dịch buổi sáng hôm qua (theo giờ New York).

"Nếu chỉ số tăng 3% sau đó giảm 0,5% vào ngày hôm sau thì đó là điều khá bình thường. Nhưng hôm qua chúng ta đã chứng kiến nó bị đảo ngược 100% chỉ trong vòng nửa ngày thì quả thật là quá phi thường", Randy Frederick, giám đốc điều hành giao dịch và công cụ phái sinh tại Trung tâm nghiên cứu tài chính Schwab, nói.

Các cổ phiếu công nghệ lớn đang chịu áp lực. Cổ phiếu của Meta Platforms, công ty mẹ của Facebook và cổ phiếu của Amazon lần lượt giảm gần 6,8% và 7,6%. Cổ phiếu của Microsoft giảm khoảng 4,4%, Apple giảm gần 5,6%.

Cổ phiếu của các hãng thương mại điện tử được coi là "tội đồ" chính kéo chỉ số sau khi một số công ty báo cáo kết quả kinh doanh quý đáng thất vọng. Etsy và eBay lần lượt giảm 16,8% và 11,7% sau khi báo cáo doanh thu thấp hơn mong đợi.

Thị trường trái phiếu kho bạc Mỹ cũng chứng kiến sự đảo ngược đáng kể so với phiên hôm trước. Lợi tức trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn 10 năm, vốn biến động ngược với giá trái phiếu, đã tăng trở lại trên 3%, mức cao nhất kể từ năm 2018.

Ngày 4/5, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đã tăng lãi suất chuẩn thêm 0,5% như dự kiến và cho biết bắt đầu giảm bảng cân đối kế toán vào tháng 6. Tại cuộc họp báo sau đó, Chủ tịch Fed Jerome Powell cho biết Fed sẽ "không tích cực xem xét" đợt tăng lãi suất lớn hơn như 0,75%. Điều này dường như đã giúp thị trường giải tỏa một phần nỗi sợ hãi lâu nay.

Tuy nhiên, ông Zachary Hill, người đứng đầu chiến lược danh mục đầu tư tại Horizon Investments, cho rằng Fed vẫn để ngỏ khả năng tăng lãi suất lên mức trung bình để kiềm chế lạm phát.

"Bất chấp các điều kiện tài chính thắt chặt mà chúng ta đã chứng kiến trong những tháng qua, rõ ràng Fed vẫn muốn siết chặt hơn nữa", ông nói.

Ông David Rubenstein - Người đồng sáng lập Carlyle Group cho rằng các nhà đầu tư cần phải "quay trở lại với thực tế" là những khó khăn đối với thị trường và nền kinh tế vẫn còn đó, bao gồm cả cuộc chiến ở Ukraine và lạm phát cao.

Đợt bán tháo hôm qua đã khiến 90% cổ phiếu trong rổ chỉ số S&P 500 giảm giá. Ngay cả những doanh nghiệp báo cáo lợi nhuận tốt trong năm cũng mất điểm. Cổ phiếu Chervon, Coca-Cola và Duke Energy đều giảm dưới 1%.

Theo Dân trí

Giá vàng hôm nay 6/5: Đồng USD tăng vọt, vàng mất đà tăng, bám trụ ở mức 1.875 USD/OunceGiá vàng hôm nay 6/5: Đồng USD tăng vọt, vàng mất đà tăng, bám trụ ở mức 1.875 USD/Ounce
Nhà đầu tư đổ dồn về sự kiện ra mắt The Beverly SolariNhà đầu tư đổ dồn về sự kiện ra mắt The Beverly Solari
Chứng khoán Mỹ tăng mạnh sau tuyên bố bất ngờ của Chủ tịch FedChứng khoán Mỹ tăng mạnh sau tuyên bố bất ngờ của Chủ tịch Fed
Thành lập 6 Tổ công tác kiểm tra, tháo gỡ vướng mắc, đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư côngThành lập 6 Tổ công tác kiểm tra, tháo gỡ vướng mắc, đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,900
AVPL/SJC HCM 82,800 85,000
AVPL/SJC ĐN 82,800 85,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,050 73,900
Nguyên liệu 999 - HN 72,950 73,800
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,900
Cập nhật: 03/05/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.400 75.200
TPHCM - SJC 82.900 85.100
Hà Nội - PNJ 73.400 75.200
Hà Nội - SJC 82.900 85.100
Đà Nẵng - PNJ 73.400 75.200
Đà Nẵng - SJC 82.900 85.100
Miền Tây - PNJ 73.400 75.200
Miền Tây - SJC 82.900 85.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.400 75.200
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 85.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.400
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 85.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.400
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 74.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 55.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 43.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 30.980
Cập nhật: 03/05/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,500
Trang sức 99.9 7,295 7,490
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,280 8,490
Miếng SJC Nghệ An 8,280 8,490
Miếng SJC Hà Nội 8,280 8,490
Cập nhật: 03/05/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,900 85,100
SJC 5c 82,900 85,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,900 85,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,250 74,950
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,250 75,050
Nữ Trang 99.99% 73,150 74,150
Nữ Trang 99% 71,416 73,416
Nữ Trang 68% 48,077 50,577
Nữ Trang 41.7% 28,574 31,074
Cập nhật: 03/05/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,148.18 16,311.29 16,834.62
CAD 18,018.42 18,200.42 18,784.35
CHF 26,976.49 27,248.98 28,123.22
CNY 3,430.65 3,465.30 3,577.02
DKK - 3,577.51 3,714.51
EUR 26,482.03 26,749.52 27,934.14
GBP 30,979.30 31,292.23 32,296.19
HKD 3,161.16 3,193.09 3,295.54
INR - 303.13 315.25
JPY 157.89 159.49 167.11
KRW 15.95 17.72 19.32
KWD - 82,135.18 85,419.03
MYR - 5,264.19 5,379.01
NOK - 2,254.80 2,350.53
RUB - 258.71 286.40
SAR - 6,743.13 7,012.72
SEK - 2,277.97 2,374.70
SGD 18,186.80 18,370.51 18,959.90
THB 606.79 674.21 700.03
USD 25,114.00 25,144.00 25,454.00
Cập nhật: 03/05/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,386 16,406 17,006
CAD 18,288 18,298 18,998
CHF 27,417 27,437 28,387
CNY - 3,441 3,581
DKK - 3,567 3,737
EUR #26,414 26,624 27,914
GBP 31,318 31,328 32,498
HKD 3,123 3,133 3,328
JPY 161.75 161.9 171.45
KRW 16.42 16.62 20.42
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,234 2,354
NZD 14,898 14,908 15,488
SEK - 2,265 2,400
SGD 18,212 18,222 19,022
THB 637.58 677.58 705.58
USD #25,140 25,140 25,454
Cập nhật: 03/05/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,154.00 25,454.00
EUR 26,614.00 26,721.00 27,913.00
GBP 31,079.00 31,267.00 32,238.00
HKD 3,175.00 3,188.00 3,293.00
CHF 27,119.00 27,228.00 28,070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16,228.00 16,293.00 16,792.00
SGD 18,282.00 18,355.00 18,898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18,119.00 18,192.00 18,728.00
NZD 14,762.00 15,261.00
KRW 17.57 19.19
Cập nhật: 03/05/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25185 25185 25454
AUD 16399 16449 16961
CAD 18323 18373 18828
CHF 27596 27646 28202
CNY 0 3473.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26934 26984 27694
GBP 31547 31597 32257
HKD 0 3200 0
JPY 161.72 162.22 166.78
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14869 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18494 18544 19101
THB 0 647.3 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8470000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 03/05/2024 07:00