Chứng khoán bị bán tháo, ngân hàng bầu Hiển bất ngờ “gây sốt”

14:09 | 26/02/2020

219 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cổ phiếu SHB sáng nay áp sát mức trần với khối lượng giao dịch cực “khủng”, chiếm đến 65% thanh khoản sàn HNX bất chấp cả thị trường chứng khoán gặp bất lợi.
Chứng khoán bị bán tháo, ngân hàng bầu Hiển bất ngờ “gây sốt”
Trong khi sàn HSX "đỏ lửa" thì HNX-Index vẫn tăng và thanh khoản cao nhờ sự bùng nổ của SHB (ảnh mang tính minh hoạ)

Có vẻ như một phiên “cầm máu” trong ngày hôm qua vẫn chưa thể chặn được đà rơi của thị trường chứng khoán khi tâm lý nhà đầu tư vẫn bị tác động tiêu cực vì diễn biến phức tạp của dịch viêm phổi cấp do chủng mới của virus corona (Covid-19).

Sáng nay, với việc Hàn Quốc ghi nhận thêm 169 trường hợp nhiễm Covid-19, nâng tổng số ca nhiễm tại nước này lên 1.146 người, tổng số ca nhiễm trên toàn thế giới đã là 79.774 người và đã có 2.628 trường hợp tử vong.

Trong bối cảnh nói trên, VN-Index tiếp tục lao dốc mạnh ngay từ đầu phiên và không có dấu hiệu phục hồi cho đến hết phiên sáng. Chỉ số chính của thị trường chứng khoán hiện đã đánh mất tới 10,04 điểm tương ứng 1,1% còn 899,63 điểm, một lần nữa mất mốc 900 điểm.

Trong khi đó, HNX-Index tăng yếu ớt 0,06 điểm tương ứng 0,06% lên 106,73 điểm. UPCoM-Index giảm 0,2 điểm tương ứng 0,35% còn 55,34 điểm.

Đáng lo ngại là thanh khoản sáng nay trên HSX bất ngờ sụt mạnh với khối lượng giao dịch toàn sàn chỉ đạt 76,57 triệu cổ phiếu, chỉ bằng phân nửa so với các phiên trước trong khi trên HNX, khối lượng giao dịch khá cao với 34,66 triệu cổ phiếu, tương ứng 329,82 tỷ đồng. Thị trường UPCoM có 5,24 triệu cổ phiếu tương ứng 67,76 tỷ đồng.

Thanh khoản trên sàn HNX tăng mạnh chủ yếu nhờ giao dịch đột biến tại SHB với tổng giao dịch lên tới 22,6 triệu đơn vị. Mã này tăng 600 đồng lên 7.900 đồng, áp sát giá trần 8.000 đồng.

Độ rộng thị trường nghiêng về phía các mã giảm giá. Có tới 336 mã giảm, 21 mã giảm sàn và áp đảo so với 214 mã tăng và 38 mã tăng trần.

Việc các mã lớn giảm giá đã gây áp lực đáng kể lên chỉ số chính. GAS giảm 2.900 đồng; VNM giảm 1.800 đồng; VJC giảm 1.600 đồng; VHM giảm 1.600 đồng; VHM giảm 1.600 đồng; BID giảm 1.300 đồng. Chỉ riêng GAS, VHM, BID đã lần lượt khiến VN-Index bị kéo sụt 1,61 điểm; 1,55 điểm và 1,52 điểm.

Sự khó khăn của thị trường đã được giới phân tích dự báo. Theo đó, Công ty chứng khoán SHS cho rằng, thị trường sẽ cần tích lũy lại sau phiên giảm mạnh trước đó.

SHS dự báo, trong phiên giao dịch tiếp theo 26/2, VN-Index có thể quay lại trạng thái giằng co và tích lũy với biên độ trong khoảng 900-920 điểm (vùng tích lũy đầu 2019) nhằm ổn định nền giá sau phiên giảm mạnh đầu tuần.

Nhà đầu tư nếu đã tham gia bắt đáy trong phiên hôm qua khi VN-Index kiểm định vùng hỗ trợ 880-900 điểm (đáy hai năm 2018-2019) có thể tiếp tục gia tăng vị thế nếu như thị trường lại trùng xuống kiểm định vùng hỗ trợ trên trong phiên tới.

Theo Dân trí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 02:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 02:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,981 16,001 16,601
CAD 18,171 18,181 18,881
CHF 27,422 27,442 28,392
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,203 26,413 27,703
GBP 30,917 30,927 32,097
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.29 160.44 169.99
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,224 2,344
NZD 14,703 14,713 15,293
SEK - 2,249 2,384
SGD 18,106 18,116 18,916
THB 637 677 705
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 02:45