Chứng khoán 28/7: Dòng tiền đang chảy vào nhóm ngành nào?

08:04 | 28/07/2021

309 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong khi chỉ số cần thời gian tích lũy thì dòng tiền đang có dấu hiệu đón đầu các cổ phiếu lớn chuẩn bị ra báo cáo tài chính bên cạnh nhóm ngân hàng, chứng khoán, bất động sản, hóa chất.

Công ty chứng khoán Agribank (Agriseco) đánh giá, dòng tiền đang có dấu hiệu luân chuyển sang các nhóm ngân hàng, chứng khoán, thép nhờ những kết quả kinh doanh quý II tăng trưởng mạnh được công bố.

Thị trường duy trì tăng điểm 2 phiên liên tiếp trong bối cảnh đại dịch Covid-19 vẫn đang diễn biến phức tạp, cho thấy trạng thái tâm lý đã ổn định và niềm tin tăng điểm trung, dài hạn vẫn được duy trì.

Thanh khoản thị trường vẫn duy trì tại mức thấp trong khi mặt bằng lãi suất đang tiếp tục giảm để hỗ trợ nền kinh tế, cho thấy vẫn có lượng tiền lớn đứng ngoài và nguồn lực này có thể nâng đỡ thị trường trước những áp lực bán mạnh giai đoạn tới (nếu có).

Chứng khoán 28/7: Dòng tiền đang chảy vào nhóm ngành nào? - 1
Thanh khoản trên HSX cải thiện nhưng vẫn dưới mức trung bình 1 tháng (Ảnh chụp màn hình MBS).

Trong các phiên tới, dự báo chỉ số sẽ tiếp tục vận động trong vùng tích lũy 1.250 - 1.300 điểm để chờ đợi các thông tin mới.

Dòng tiền có thể luân chuyển để đón đầu các cổ phiếu lớn chuẩn bị ra kết quả kinh doanh quý II để lướt sóng ngắn hạn, bên cạnh việc tiếp tục tìm đến những ngành ít ảnh hưởng bởi Covid như ngân hàng, chứng khoán, bất động sản, hóa chất.

Chiến lược giao dịch phù hợp là giảm tỷ trọng cổ phiếu khi thị trường tiến tới vùng kháng cự 1.300 điểm và giải ngân thêm tại vùng 1.250-1.260 điểm.

Công ty chứng khoán MB (MBS) nhận định, phiên này, nhóm cổ phiếu ngân hàng, chứng khoán, thép…đã quay trở lại để thay thế nhóm cổ phiếu bất động sản. Độ rộng thị trường được ghi nhận rất tích cực dù áp lực bán hầu như diễn ra toàn bộ trong phiên chiều.

Do vậy nhà đầu tư không nên mua đuổi trong phiên hoặc lướt sóng khi thị trường nhiều khả năng chỉ dao động trong biên độ hẹp, áp lực bán sẽ diễn ra khi thị trường tăng mạnh và hoạt động mua gom cổ phiếu sẽ diễn khi thị trường rung lắc.

Theo Công ty chứng khoán Rồng Việt (VDSC), mặc dù có động thái hồi phục nhưng VN-Index vẫn thận trọng và không giữ được vùng giá cao trong phiên. Thanh khoản tăng, cho thấy áp lực chốt lời ngắn hạn vẫn còn tiềm ẩn.

Quá trình thăm dò của thị trường vẫn chưa thể kết thúc và dự kiến sẽ cần thêm thời gian kiểm tra và tích lũy tại vùng 1.268 - 1.295 điểm. Do vậy, nhà đầu tư được khuyến nghị tiếp tục quan sát diễn biến thị trường và ổn định danh mục ở mức rủi ro chấp nhận được.

Trong khi đó, Công ty chứng khoán Sài Gòn - Hà Nội (SHS) đưa ra thông tin VN-Index có phiên hồi phục nhẹ thứ hai liên tiếp với thanh khoản khớp lệnh đã có sự cải thiện so với phiên trước đó nhưng vẫn thấp hơn mức trung bình 20 phiên cho thấy cho thấy lực cầu mua lên trong phiên hôm nay là chưa thực sự mạnh, một bộ phận nhà đầu tư vẫn đang thận trọng với diễn biến thị trường.

Với diễn biến này thì góc nhìn xu hướng thị trường vẫn không có gì thay đổi, VN-Index vẫn đang vận động trong sóng hồi với thanh khoản thấp. Theo đó, trong phiên giao dịch tiếp theo 28/7, thị trường có thể sẽ tiếp tục hồi phục với mục tiêu là ngưỡng kháng cự vừa mang tính tâm lý lẫn kỹ thuật quanh 1.300 điểm.

Nhà đầu tư đã bắt đáy với tỷ trọng cổ phiếu ở mức trung bình trong phiên 19/7 khi thị trường điều chỉnh về quanh ngưỡng hỗ trợ 1.260 điểm nên tiếp tục quan sát thị trường trong phiên tới và có thể canh chốt lời nếu VN-Index tiến vào vùng kháng cự trong khoảng 1.300-1325 điểm.

Công ty chứng khoán Yuanta Việt Nam (YSVN) cho rằng thị trường có thể sẽ tiếp tục tích lũy và đi ngang với biên độ hẹp trong vài phiên tới. Đồng thời, dòng tiền ngắn hạn có thể sẽ tiếp tục phân hóa giữa các nhóm cổ phiếu, đặc biệt dòng tiền có thể sẽ tiếp tục dịch chuyển vào nhóm cổ phiếu vốn hóa vừa và nhỏ.

Trong ngắn hạn, thị trường có thể sẽ xuất hiện các nhịp điều chỉnh do áp lực chốt lực chốt lời gia tăng từ các vị thế mua ở mức giá thấp trước đó.

Xu hướng ngắn hạn của thị trường chung vẫn duy trì ở mức giảm. Do đó, công ty này khuyến nghị các nhà đầu tư ngắn hạn có thể tiếp tục nắm giữ danh mục hiện tại và quan sát thị trường. Đồng thời, nếu các nhà đầu tư ngắn hạn có khẩu vị rủi ro cao thì có thể xem xét mua mới ở các nhịp điều chỉnh với tỷ trọng thấp.

Theo Dân trí

Giá vàng hôm nay 28/7 tăng nhẹGiá vàng hôm nay 28/7 tăng nhẹ
Thêm diễn biến bất ngờ trong thương vụ giữa tỷ phú Trần Bá Dương và bầu ĐứcThêm diễn biến bất ngờ trong thương vụ giữa tỷ phú Trần Bá Dương và bầu Đức
Tỷ phú Trần Bá Dương dừng Tỷ phú Trần Bá Dương dừng "rót" vốn, hơn 32 triệu cổ phiếu HNG bị bán sàn
Giao dịch hé lộ tài sản Giao dịch hé lộ tài sản "khủng" của con tỷ phú ngân hàng
Một tuần chứng khoán Một tuần chứng khoán "đỏ lửa", ông chủ Bách Hóa Xanh "cháy túi"
Ngân hàng vừa lên sàn, cổ đông lớn muốn rút hết vốnNgân hàng vừa lên sàn, cổ đông lớn muốn rút hết vốn

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,908 16,008 16,458
CAD 18,063 18,163 18,713
CHF 27,064 27,169 27,969
CNY - 3,396 3,506
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,274 26,309 27,569
GBP 30,935 30,985 31,945
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.61 160.61 168.56
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,245 2,325
NZD 14,570 14,620 15,137
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,938 18,038 18,638
THB 628.83 673.17 696.83
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 17:00