Chú trọng giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng

16:39 | 01/06/2023

101 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đề cập tới nhiệm vụ thời gian tới, nhiều đại biểu Quốc hội đề nghị Chính phủ cần tiếp tục chú trọng giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng, đảm bảo các cân đối lớn của nền kinh tế.
Chú trọng giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng
Phó Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Đức Hải điều hành thảo luận sáng 1/6 - Ảnh: VGP

Sáng 1/6, Quốc hội họp phiên toàn thể tại hội trường tiếp tục thảo luận về nội dung đánh giá bổ sung kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và ngân sách Nhà nước năm 2022, tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và ngân sách Nhà nước những tháng đầu năm 2023.

Thúc đẩy tăng trưởng, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế

Các đại biểu khẳng định quan điểm, trong bối cảnh khó khăn chung của tình hình thế giới, khu vực và trong nước, song những kết quả đạt được về phát triển kinh tế-xã hội năm 2022 và những tháng đầu năm 2023 là rất đáng kể, đáng mừng, thể hiện sự phấn đấu, nỗ lực rất lớn của Chính phủ, các cấp chính quyền và toàn dân trong thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.

Đại biểu Thích Thanh Quyết (Quảng Ninh) nhấn mạnh, trong bối cảnh khó lường, vượt ngoài dự báo, nhưng đất nước ta vẫn đạt được những kết quả tương đối toàn diện. Đặc biệt, kết quả tăng trưởng trong thời gian qua đạt được như vậy là rất đáng trân quý.

Đề cập đến các nhiệm vụ thời gian tới, đại biểu Thích Thanh Quyết đề nghị Chính phủ cần chú trọng tiếp tục giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế.

Đồng thời phát huy mạnh mẽ vai trò của thị trường trong nước; đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu, quan tâm hơn nữa đến phát triển bền vững kinh tế-xã hội, cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, nhất là vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.

Một số ý kiến đề nghị cần tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính, không ban hành các chính sách, các quy định mới để làm phát sinh thủ tục, chi phí, thời gian. Đặc biết, cần đẩy mạnh phân cấp, phân quyền mạnh hơn nữa xuống cấp dưới để cấp dưới chủ động trong thực thi nhiệm vụ.

Ngoài ra, tiếp tục triển khai một cách đồng bộ, toàn diện, hiệu quả các hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế, đẩy mạnh ngoại giao kinh tế, giữ vững môi trường hòa bình ổn định, tranh thủ nguồn lực bên ngoài để cho phát triển đất nước. Cùng với đó cần hết sức chú trọng hoàn thiện chính sách lao động tiền lương, đảm bảo an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, chăm lo cho các đối tượng chính sách.

Tập trung nguồn lực đầu tư, tránh dàn trải

Theo đại biểu Hoàng Quốc Khánh (Lai Châu), những năm qua Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi. Ngoài 3 chương trình mục tiêu quốc gia đang triển khai, còn có nhiều chính sách đầu tư, hỗ trợ riêng cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Nhờ đó đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được nâng lên.

Tuy nhiên, qua triển khai ở địa phương, nhiều chính sách còn tản mạn, có nội dung chồng chéo, chưa được hệ thống hóa và chưa có tính đột phá, có chính sách chưa được ban hành.

Đại biểu chỉ rõ, đến nay còn 4 chính sách chưa được ban hành. Đó là chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm để thanh niên dân tộc thiểu số sau khi tốt nghiệp đại học, cao đẳng và đào tạo nghề; chính sách xóa bỏ hủ tục lạc hậu vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi; chính sách phát hiện, quy hoạch, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao là người dân tộc thiểu số; các chính sách đặc thù tuyển dụng công chức, viên chức đối với người dân tộc thiểu số rất ít người, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn.

Do vậy, đại biểu Hoàng Quốc Khánh đề nghị Chính phủ sớm triển khai xây dựng chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển, chỉ đạo rà soát các chính sách còn chồng chéo, tập trung nguồn lực đầu tư, tránh dàn trải.

Về 3 chương trình mục tiêu quốc gia, đại biểu đề nghị Chính phủ tăng cường công tác chỉ đạo, đôn đốc, tháo gỡ khó khăn về thể chế, vướng mắc về nguồn vốn, xử lý hiệu quả những hạn chế còn tồn tại để đẩy nhanh hơn nữa giải ngân vốn đầu tư.

Chính sách hiệu quả, hỗ trợ kịp thời cho người nông dân

Tại phiên họp, khẳng định vai trò quan trọng của ngành nông nghiệp trong nền kinh tế và trong bảo đảm an ninh lương thực, một số ý kiến đại biểu đánh giá cao trách nhiệm của các bộ, ngành, đặc biệt là Bộ NN&PTNT trong việc tham mưu cho Chính phủ có nhiều chính sách và giải pháp trong tái cơ cấu nông nghiệp trong thời gian qua.

Kết quả, năm 2022, dù còn nhiều khó khăn do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, hạn hán, sạt lở, xâm nhập mặn, dịch COVID-19 và những xung đột chính trị giữa các nước làm đứt gãy các chuỗi cung ứng sản xuất và tiêu dùng toàn cầu, song sản xuất nông nghiệp của Việt Nam vẫn đạt khá, nhiều lĩnh vực của ngành có tăng trưởng mạnh, đóng góp tích cực vào nền kinh tế.

Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, đại biểu Lê Thị Thanh Lam (Hậu Giang) và một số ý kiến cũng cho biết, cử tri và nhân dân vẫn rất lo ngại và luôn trăn trở về tình trạng thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật tăng cao; một số loại nông sản, hàng hóa của nông dân sản xuất ra không tiêu thụ, bán giá thành rất thấp. Từ đó làm ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sản xuất người nông dân.

Đại biểu đề nghị cần có giải pháp kịp thời, hữu hiệu hơn trong xử lý vấn đề này. Đồng thời có các chính sách hiệu quả, hỗ trợ kịp thời cho người nông dân trong những lúc khó khăn nhằm giảm gánh nặng về đời sống cho họ.

Theo baochinhphu.vn

Thủ tướng: Nhất quán mục tiêu giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởngThủ tướng: Nhất quán mục tiêu giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng
Ổn định kinh tế vĩ mô và những kinh nghiệm Việt NamỔn định kinh tế vĩ mô và những kinh nghiệm Việt Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,900 ▼50K 11,150 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,890 ▼50K 11,140 ▼50K
Cập nhật: 27/06/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▼200K 116.500 ▼500K
TPHCM - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Hà Nội - PNJ 114.000 ▼200K 116.500 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▼200K 116.500 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Miền Tây - PNJ 114.000 ▼200K 116.500 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▼200K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▼200K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▼200K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▼500K 115.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▼490K 115.390 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▼490K 114.680 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▼490K 114.450 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▼370K 86.780 ▼370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▼290K 67.720 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▼210K 48.200 ▼210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▼460K 105.900 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▼300K 70.610 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▼320K 75.230 ▼320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▼340K 78.690 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▼190K 43.460 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▼160K 38.270 ▼160K
Cập nhật: 27/06/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▼20K 11,620 ▼20K
Trang sức 99.9 11,160 ▼20K 11,610 ▼20K
NL 99.99 10,850 ▼25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Cập nhật: 27/06/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16567 16836 17417
CAD 18599 18876 19490
CHF 31929 32310 32962
CNY 0 3570 3690
EUR 29887 30159 31191
GBP 35040 35434 36380
HKD 0 3193 3395
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15526 16116
SGD 19930 20212 20739
THB 718 781 834
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26271
Cập nhật: 27/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,935 25,935 26,280
USD(1-2-5) 24,898 - -
USD(10-20) 24,898 - -
GBP 35,438 35,534 36,399
HKD 3,268 3,278 3,375
CHF 32,222 32,323 33,113
JPY 177.51 177.83 185.26
THB 766.17 775.64 828.84
AUD 16,841 16,902 17,361
CAD 18,833 18,893 19,438
SGD 20,101 20,163 20,829
SEK - 2,696 2,789
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,025 4,162
NOK - 2,545 2,633
CNY - 3,593 3,689
RUB - - -
NZD 15,494 15,638 16,084
KRW 17.79 18.56 20.02
EUR 30,116 30,140 31,369
TWD 812.51 - 983.1
MYR 5,771.62 - 6,508.26
SAR - 6,845.88 7,201.7
KWD - 83,158 88,364
XAU - - -
Cập nhật: 27/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,950 26,290
EUR 29,937 30,057 31,181
GBP 35,218 32,359 36,356
HKD 3,262 3,275 3,381
CHF 32,005 32,134 33,071
JPY 176.40 177.11 184.47
AUD 16,776 16,843 17,379
SGD 20,129 20,210 20,763
THB 782 785 820
CAD 18,805 18,881 19,411
NZD 15,589 16,099
KRW 18.38 20.26
Cập nhật: 27/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26290
AUD 16742 16842 17407
CAD 18786 18886 19437
CHF 32195 32225 33099
CNY 0 3605.5 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30062 30082 31048
GBP 35290 35310 36503
HKD 0 3330 0
JPY 177.09 178.09 184.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15623 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20091 20221 20952
THB 0 747.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11600000 11600000 12060000
XBJ 10550000 10550000 12060000
Cập nhật: 27/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,250
USD20 25,930 25,980 26,250
USD1 25,930 25,980 26,250
AUD 16,790 16,940 18,011
EUR 30,208 30,358 31,537
CAD 18,725 18,825 20,145
SGD 20,163 20,313 20,791
JPY 177.56 179.06 183.71
GBP 35,422 35,572 36,365
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/06/2025 10:00