Ổn định kinh tế vĩ mô và những kinh nghiệm Việt Nam

10:24 | 30/05/2023

35 lượt xem
|
Những giải pháp làm ổn định kinh tế vĩ mô của Việt Nam thời gian qua là những kinh nghiệm, bài học rất đáng giá.

Đây là nhận định các chuyên gia tại toạ đàm liên quan đến ổn định kinh tế vĩ mô vừa được Cổng thông tin điện tử Chính phủ tổ chức với nhiều chia sẻ đáng quan tâm từ lãnh đạo một số bộ cùng các chuyên gia kinh tế, quản trị trong và ngoài nước.

Đại diện cơ quan trực tiếp tham mưu chính sách vĩ mô, Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Trần Quốc Phương nhìn nhận, không nên quá nặng nề với con số tăng trưởng quý I/2023 ở vào mức thấp nhất trong nhiều năm trở lại đây. Theo ông Phương, vẫn cần coi đó là một thành tựu đáng khích lệ trong đó ổn định kinh tế vĩ mô của Việt Nam là tích cực.

Ổn định kinh tế vĩ mô và những kinh nghiệm Việt Nam
Ảnh minh họa

Thứ trưởng Phương cho rằng, những tháng cuối năm 2022 và đầu năm 2023, bối cảnh kinh tế thế giới là đáng quan ngại với các đặc điểm là khó khăn, bất lợi cả ngoài nước lẫn trong nước nhiều hơn, biến động nhanh hơn, phức tạp hơn. Không những vậy kinh tế thế giới không phục hồi như kỳ vọng, trái lại nhiều nền kinh tế, trong đó có các đối tác quan trọng của Việt Nam có dấu hiệu suy thoái.

Với những nét lớn như thế, cần phải nói là “ổn định kinh tế vĩ mô của Việt Nam là tích cực” theo đánh giá của Thứ trưởng Trần Quốc Phương.

Chia sẻ với ý kiến của lãnh đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, TS Vũ Minh Khương từ Singapore cho biết, trong các buổi giảng bài của ông tại đây, học viên đến từ nhiều nước tỏ ra rất quan tâm đến đến những kinh nghiệm chống chịu để tạo ổn định của Việt Nam. Điều này là rất có ý nghĩa khi mà thế giới thay đổi đến mức “nhanh khủng khiếp” so với các dự báo.

Theo ông Khương, nhìn từ ngoài thì có vẻ như con thuyền kinh tế Việt Nam không tránh khỏi sự tròng trành nhưng không khó để nhận thấy, Việt Nam vẫn vững tay chèo, rõ hướng đi. Ông Khương cũng lưu ý một nét khá đặc biệt và thành công của hệ thống chính trị ở Việt Nam là năng lực điều hành của chính quyền các địa phương đã được nâng lên rõ rệt. Đây có thể là một cơ sở cần thiết để Việt Nam xây dựng một hệ sinh thái tương tác được với các thách thức với các định hướng từ cấp cao.

Ông Khương cũng nhấn mạnh thêm là trong bối cảnh hiện nay, Việt Nam cần thay đổi tư duy chờ đợi các đại bàng kinh tế thế giới đến làm tổ.

Việt Nam cần chủ động gắn kết với các đại doanh nghiệp của thế giới để tạo thêm vị thế cho nền kinh tế”, ông Khương nhấn mạnh.

Phân tích sâu hơn về các giải pháp ổn định vĩ mô, chuyên gia Hoàng Văn Cương, Phó Hiệu trưởng trường đại học Kinh tế quốc dân cho rằng, một bài học rất đáng quan tâm thời gian qua là sự phối hợp rất tốt, nhịp nhàng giữa Chính phủ và Quốc hội và đây là một nền tảng rất quan trọng.

Theo vị chuyên gia này, giải pháp thành công trong việc ổn định kinh tế vĩ mô của Việt Nam là thực hiện các chính sách tài khoá. Nhiều nước cũng áp dụng chính sách tương tự như Việt Nam song lại kéo lạm phát gia tăng. Theo ông vẫn còn dư địa cho việc thực hiện các chính sách tài khoá song cần có các cơ chế trao quyền cho Chính phủ chủ động kéo dài thời gian thực hiện nếu tình hình còn khó khăn.

Trong khi đó chính sách tiền tệ cũng đã được Việt Nam thực hiện khá tốt với việc tỷ giá không cứng nhắc mà biến động linh hoạt quanh khung, giá trị đồng tiền ổn định. Đặc biệt 3 lần giảm lãi suất điều hành là một động thái rất cương quyết của Chính phủ. Thời gian tới cần đặc biệt quan tâm kiểm soát được dòng tiền chảy vào khu vực thúc đẩy sản xuất.

Theo Báo Công Thương

Nền kinh tế Việt Nam được chèo lái thế nào trước các cơn sóng lớn

Nền kinh tế Việt Nam được chèo lái thế nào trước các cơn sóng lớn

Các chuyên gia cho rằng, trước “con sóng chao đảo” của tình hình thế giới (lạm phát gia tăng, sụt giảm tăng trưởng) thì Việt Nam giữ vững ổn định vĩ mô là thành công lớn nhất.

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 21:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▲2K 1,505 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▲2K 1,506 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 ▲20K 1,495 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 ▲198K 14,802 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 ▲1500K 112,286 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 ▲136K 10,182 ▲136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 ▲1220K 91,354 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 ▲1166K 87,317 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 ▲834K 62,498 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 25/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 25/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 21:00