Chủ tịch FLC nhận danh hiệu “Vì sự phát triển Thanh Hóa”

10:48 | 22/02/2017

1,064 lượt xem
|
Tại lễ kỷ niệm 70 năm ngày Bác Hồ lần đầu tiên về thăm Thanh Hóa (20/2/1947 – 20/2/2017) do Tỉnh ủy, HĐND, UBND, Ủy ban MTTQ tỉnh Thanh Hóa tổ chức, Chủ tịch Tập đoàn FLC Trịnh Văn Quyết vinh dự là một trong 11 cá nhân được trao tặng danh hiệu “Vì sự phát triển Thanh Hóa”.

Dự lễ kỷ niệm có đồng chí Trần Đại Quang - Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam; đồng chí Trương Thị Mai - Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng ban Dân vận Trung ương; đồng chí Hoàng Trung Hải - Bí thư Thành ủy Hà Nội cùng nhiều lãnh đạo, nguyên lãnh đạo Đảng, Nhà nước.

Bên cạnh đó là sự hiện diện của đại diện các vị lão thành cách mạng, bà mẹ Việt Nam anh hùng, anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, anh hùng lao động, đại diện các tập đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp lớn đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; đại diện các chức sắc, tôn giáo, 11 cá nhân được vinh danh “Vì sự phát triển Thanh Hóa” và 70 cá nhân, gia đình, tập thể đạt danh hiệu kiểu mẫu.

chu tich flc nhan danh hieu vi su phat trien thanh hoa
Chủ tịch nước Trần Đại Quang đã nhiệt liệt chúc mừng và biểu dương những thành tựu mà Đảng bộ và nhân dân Thanh Hóa đạt được trong 70 năm làm theo lời Bác Hồ dạy

Tại lễ kỷ niệm, đồng chí Trịnh Văn Chiến - Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh Thanh Hóa cho biết, chỉ tính riêng giai đoạn 2010 - 2015, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh đạt 11,4%, cao nhất trong 30 năm đổi mới. Năm 2016, tốc độ tăng trưởng GRDP của Thanh Hóa đạt 9,05%, vượt mục tiêu kế hoạch đề ra và cao nhất khu vực Bắc Trung bộ; thu ngân sách nhà nước đạt 12.300 tỉ đồng, vượt 10,8% dự toán, gấp 3 lần so với năm 2010; huy động vốn đầu tư phát triển đạt trên 125.000 tỉ đồng.

Bí thư Tỉnh ủy Thanh Hóa cũng ghi nhận những đóng góp không nhỏ của các cán bộ, đảng viên và người dân. Trong đó, có nhiều người nước ngoài, tỉnh ngoài và người Thanh Hóa xa quê, đã vượt qua nhiều khó khăn, trở ngại, cùng chung tay, góp sức với Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc trong tỉnh, từng bước thực hiện lời dạy của Bác Hồ xây dựng Thanh Hóa trở thành tỉnh "kiểu mẫu".

chu tich flc nhan danh hieu vi su phat trien thanh hoa

Ông Trịnh Văn Quyết - Chủ tịch Tập đoàn FLC vinh dự là một trong 11 cá nhân được trao tặng danh hiệu “Vì sự phát triển Thanh Hóa”.

Đồng chí Trịnh Văn Chiến cho hay, 11 cá nhân được tặng danh hiệu "Vì sự phát triển Thanh Hóa" và 4 thôn, bản, tổ dân phố; 2 cơ quan, đơn vị; 9 gia đình kiểu mẫu; 55 công dân kiểu mẫu tiêu biểu giai đoạn 2014 - 2016 được vinh danh khen thưởng tại buổi lễ trang trọng này là những tập thể, cá nhân có nhiều thành tích xuất sắc, đóng góp tích cực vào sự phát triển của quê hương, đất nước, vì sự phát triển của quê hương Thanh Hóa.

Phát biểu tại lễ kỷ niệm, thay mặt lãnh đạo Đảng và Nhà nước, Chủ tịch nước Trần Đại Quang đã nhiệt liệt chúc mừng và biểu dương những thành tựu to lớn mà Đảng bộ và nhân dân Thanh Hóa đạt được trong 70 năm làm theo lời Bác Hồ dạy, chúc mừng 11 cá nhân tiêu biểu đạt danh hiệu “Vì sự phát triển Thanh Hóa”; 70 tập thể, cá nhân kiểu mẫu được vinh danh tại lễ kỷ niệm.

Chủ tịch nước yêu cầu tỉnh Thanh Hóa cần chú trọng công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch du lịch. Tập trung phát triển ngành du lịch mạnh hơn nữa. Đẩy mạnh công nghiệp hóa nông nghiệp theo hướng hiện đại, chuyển dịch mạnh lao động nông nghiệp sang lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ, làm nền tảng để phát triển nhanh, bền vững.

Tại buổi lễ, ông Trịnh Văn Quyết - Chủ tịch Tập đoàn FLC đã vinh dự là một trong 11 cá nhân được trao tặng danh hiệu “Vì sự phát triển Thanh Hóa”. Tập đoàn FLC là một trong những doanh nghiệp đầu tư lớn tại Thanh Hóa. Với mục tiêu phát triển gắn với trách nhiệm xã hội, hoạt động đầu tư của FLC tại Thanh Hóa đã mang đến hàng ngàn cơ hội việc làm cho người lao động địa phương, đồng thời đưa Sầm Sơn trở thành một điểm du lịch hấp dẫn hàng đầu Việt Nam. FLC cũng đã và đang đồng hành cùng tỉnh Thanh Hóa trong lĩnh vực an sinh xã hội, chia sẻ với cộng đồng.

PV

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 150,600 ▲4600K 152,100 ▲3100K
Hà Nội - PNJ 150,600 ▲4600K 152,100 ▲3100K
Đà Nẵng - PNJ 150,600 ▲4600K 152,100 ▲3100K
Miền Tây - PNJ 150,600 ▲4600K 152,100 ▲3100K
Tây Nguyên - PNJ 150,600 ▲4600K 152,100 ▲3100K
Đông Nam Bộ - PNJ 150,600 ▲4600K 152,100 ▲3100K
Cập nhật: 17/10/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Trang sức 99.9 15,140 ▲440K 15,290 ▲390K
NL 99.99 15,150 ▲440K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 15,150 ▲440K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Miếng SJC Thái Bình 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Miếng SJC Nghệ An 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Miếng SJC Hà Nội 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Cập nhật: 17/10/2025 16:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,515 ▲44K 15,302 ▲390K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,515 ▲44K 15,303 ▲390K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 150 ▼1309K 1,522 ▲41K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 150 ▼1309K 1,523 ▲41K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,477 ▲41K 1,507 ▲41K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,708 ▲4059K 149,208 ▲4059K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,686 ▲3075K 113,186 ▲3075K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,136 ▲2788K 102,636 ▲2788K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,586 ▲2501K 92,086 ▲2501K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,517 ▲2391K 88,017 ▲2391K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,498 ▲1710K 62,998 ▲1710K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Cập nhật: 17/10/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16474 16743 17317
CAD 18209 18485 19097
CHF 32693 33077 33723
CNY 0 3470 3830
EUR 30183 30456 31482
GBP 34535 34927 35858
HKD 0 3261 3463
JPY 169 173 179
KRW 0 17 19
NZD 0 14743 15330
SGD 19804 20086 20610
THB 721 784 838
USD (1,2) 26078 0 0
USD (5,10,20) 26119 0 0
USD (50,100) 26147 26197 26356
Cập nhật: 17/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 17/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 17/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26356
AUD 16699 16799 17410
CAD 18410 18510 19111
CHF 32965 32995 33882
CNY 0 3663 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30425 30455 31480
GBP 34968 35018 36121
HKD 0 3390 0
JPY 172.34 172.84 179.85
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14903 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 20005 20135 20856
THB 0 753.8 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 14000000 14000000 15300000
Cập nhật: 17/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,200 26,356
USD20 26,150 26,200 26,356
USD1 23,854 26,200 26,356
AUD 16,769 16,869 17,987
EUR 30,508 30,508 31,839
CAD 18,344 18,444 19,763
SGD 20,056 20,206 20,681
JPY 172.14 173.64 178.28
GBP 34,982 35,132 36,320
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/10/2025 16:00