Chủ tịch ADB đề xuất hỗ trợ Việt Nam ứng phó Covid-19

19:55 | 24/03/2020

187 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 24/3, Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) cho biết, sẵn sàng hỗ trợ kịp thời và linh hoạt cho Chính phủ Việt Nam để ứng phó với đại dịch do vi-rút corona chủng mới (COVID-19) gây ra.

Chủ tịch ADB Masatsugu Asakawa khẳng định: “Ngân hàng Phát triển Châu Á sẵn sàng đưa ra hỗ trợ tài chính và tư vấn chính sách để giúp Chính phủ Việt Nam chặn đứng sự lây lan của COVID-19. Chúng tôi sẽ cân nhắc tất cả các giải pháp, gồm cả giải ngân nhanh hỗ trợ ngân sách, cho vay chính sách và đẩy nhanh giải ngân các khoản vay hiện tại, để bảo đảm rằng mọi gói hỗ trợ có thể được phê duyệt nhanh chóng và được giải ngân một cách kịp thời”.

chu tich adb de xuat ho tro viet nam ung pho covid 19
Chủ tịch ADB đánh giá Việt Nam đã hành động kịp thời để chống lại đại dịch

Ông Asakawa gần đây đã thảo luận cụ thể về các phương án hỗ trợ của ADB với Bộ trưởng Tài chính Đinh Tiến Dũng vào ngày 20 tháng 3 và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Lê Minh Hưng hôm nay.

Ông Asakawa đã ca ngợi Chính phủ Việt Nam đã có những hành động kịp thời và hiệu quả để chống lại đại dịch. Ông hoan nghênh việc Chính phủ chú trọng duy trì ổn định kinh tế và tăng trưởng trong trung và dài hạn, bao gồm thông qua mởrộng chi đầu tư công và tăng cường các mạng lưới an sinh xã hội cho các hộ giađình nghèo và dễ tổn thương.

Trước đó, vào ngày 18/3, ADB đã công bố gói hỗ trợ ban đầu trị giá 6,5 tỉ USD để đáp ứng nhu cầu trước mắt của các quốc gia thành viên đang phát triển khi phải ứng phó với đại dịch COVID-19. Đồng thời, ADB cam kết sẽ cung cấp hỗ trợ bổ sung khi cần thiết.

chu tich adb de xuat ho tro viet nam ung pho covid 19Lan tỏa thông điệp kêu gọi cộng đồng chung tay phòng dịch Covid-19
chu tich adb de xuat ho tro viet nam ung pho covid 19Bàn giải pháp tháo gỡ khó khăn trước tác động của COVID-19
chu tich adb de xuat ho tro viet nam ung pho covid 19ADB công bố gói hỗ trợ 6,5 tỉ USD ứng phó COVID-19
chu tich adb de xuat ho tro viet nam ung pho covid 19Dịch Covid-19 có tác động đáng kể về kinh tế đối với châu Á đang phát triển
chu tich adb de xuat ho tro viet nam ung pho covid 19ADB cung cấp tài trợ dài hạn cho dự án điện mặt trời tại Việt Nam
chu tich adb de xuat ho tro viet nam ung pho covid 19ADB điều chỉnh mức tăng trưởng dự báo của Việt Nam cao hơn so với trước

H.A

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 02:00