"Chóng mặt" với độ bạo chi cổ tức của doanh nghiệp "không sợ" Covid-19

06:24 | 21/08/2020

192 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tỉ lệ chia cổ tức năm 2019 của Bia Sài Gòn Sông Tiền là 347,6%; của Bến xe Miền Tây là 516%; của FPT Online là 150% bằng tiền mặt... Vậy, có dễ để sở hữu cổ phần ở các doanh nghiệp này?

Đến thời điểm này, nhiều doanh nghiệp đại chúng đã công bố lịch chia cổ tức năm 2019 cho cổ đông, một số doanh nghiệp đã bắt đầu hoàn tất các đợt chia cổ tức như cam kết.

Hoạt động chia cổ tức diễn ra trong bối cảnh các doanh nghiệp đang gặp khó khăn do Covid-19, tuy vậy, không ít doanh nghiệp vẫn “giữ lời hứa” và thậm chí còn chia cổ tức với tỉ lệ gây sốc.

Nhiều doanh nghiệp gần như dốc hết lợi nhuận để chia cổ tức (ảnh có tính minh hoạ)

Cổ tức chót vót nhưng… ngoài tầm với của nhà đầu tư

Ví dụ gần nhất là thông báo của Công ty Thương mại Bia Sài Gòn Sông Tiền (mã chứng khoán trên UPCoM: SST) cho hay, doanh nghiệp này sẽ chia cổ tức năm 2019 bằng tiền mặt với tỷ lệ lên tới 347,6%.

Điều này có nghĩa là cổ đông sở hữu 1 cổ phiếu thì sẽ được nhận 34.760 đồng. Với 4 triệu cổ phiếu đang lưu hành, dự kiến, SST sẽ phải dự chi 139 tỷ đồng để chia cổ tức cho cổ đông.

SST thông báo, ngày đăng ký cuối cùng để lập danh sách người sở hữu cho chứng khoán là vào 28/8 và thời gian thực hiện dự kiến 15/9/2020.

Trong năm 2019, SST ghi nhận doanh thu thuần đạt 5.082,2 tỷ đồng, tăng gần 21% so với năm 2018, lợi nhuận sau thuế tăng gần 61% lên con số 146,9 tỷ đồng. Lãi cơ bản trên cổ phiếu lên tới 34.937 đồng.

SST có truyền thống chia cổ tức cao chót vót: Cụ thể, tỉ lệ chia cổ tức tiền mặt trong năm 2016 là 235%; năm 2017 là 239%, năm 2018 là 207%.

Trong năm 2020, mặc dù đối mặt với khó khăn chưa từng có do Covid-19 và ảnh hưởng của Nghị định 100 nhưng công ty này vẫn dự kiến sẽ chia cổ tức với tỷ lệ 194,6%. Kế hoạch lợi nhuận sau thuế ở mức 84,76 tỷ đồng, giảm 42,32% so với năm 2019.

Tiền thân của SST là chi nhánh của Tổng công ty Bia Rượu Nước giải khát Sài Gòn (Sabeco), được chuyển đổi sang mô hình công ty cổ phần từ 17/3/2006. Đến tháng 7/2018, cổ phiếu SST được chấp thuận đăng ký giao dịch trên UPCoM với khối lượng chứng khoán 4 triệu cổ phiếu, thế nhưng đến nay, mã này vẫn chưa chính thức gia nhập thị trường.

Chính bởi cổ phiếu SST chưa chính thức giao dịch trên UPCoM nên dù nhà đầu tư quan tâm và muốn “săn” cổ tức nhưng vẫn khó có cơ hội mua vào.

Dốc hết lãi trả cổ tức

Tuy vậy, SST chưa phải là doanh nghiệp có mức chi trả cổ tức cao nhất. Hồi trung tuần tháng 6, Công ty cổ phần Bến xe Miền Tây (mã chứng khoán trên HNX: WCS) đã gây “choáng” khi trình phương án chia cổ tức năm 2019 với tỷ lệ 516% (mỗi cổ phiếu nhận được 51.600 đồng tiền mặt).

Nguồn tiền chia cổ tức được doanh nghiệp này cho biết lấy từ lãi sau thuế năm 2019 và lãi chưa phân phối của các năm trước.

Với 2,5 triệu cổ phiếu đang lưu hành, WCS phải dự chi khoảng 64,5 tỷ đồng để chi trả cổ tức cho cổ đông. Năm 2019, WCS lãi sau thuế 68,65 tỷ đồng, như vậy, gần như doanh nghiệp này đã dốc gần hết số lãi của năm 2019 để phân phối cổ tức.

Theo kế hoạch, WCS chia cổ tức làm 2 đợt với số tiền bằng nhau vào ngày 31/7/2020, còn lại vào ngày 1/10/2020.

Hồi đầu tháng 7, WCS đã tạm ứng cổ tức đợt 1 năm 2019 bằng tiền mặt với tỷ lệ 258% (tương ứng cổ đông sở hữu 1 cổ phiếu được nhận 25.800 đồng).

Trước đó, WCS cũng đã thanh toán cổ tức tiền mặt năm 2018 với tỉ lệ “sốc” lên tới 400% (mỗi cổ phiếu nhận 40.000 đồng).

Cũng như các doanh nghiệp khác, dịch Covid-19 đã ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của WCS. Theo ghi nhận tại phiên họp ĐHĐCĐ hồi tháng 6, ban lãnh đạo công ty này cho biết, doanh thu lợi nhuận trong các tháng 2, 3, 4 bị suy yếu rõ rệt so cùng kỳ, thậm chí có thời điểm bến xe phải dừng hoạt động (3 tuần đầu tháng 4).

Do đời sống khó khăn và tâm lý hành khách còn e ngại nên lượng xe và khách qua bến sau khi dỡ bỏ cách lý vẫn còn thấp. Trong tháng 5, lượng khách bình quân qua bến là 19.000 khách/ngày (giảm 40% so với ngày bình thường năm 2019); xe bình quân xuất bến là 960 xe/ngày (giảm 30% so với ngày bình thường năm 2019).

Do vậy, WCS dự kiến trong năm nay, doanh thu sẽ bị giảm 17% so với năm 2019 còn 130 tỷ đồng và lãi sau thuế giảm 22% còn 54 tỷ đồng. Kế hoạch chia cổ tức của WCS theo đó cũng khiêm tốn hơn hẳn, tối thiểu là 20%.

WCS hiện đang là một trong những mã cổ phiếu có thị giá cao nhất trên thị trường chứng khoán. Hồi giữa tháng 6, có thời điểm mã này đạt mức giá 208.600 đồng. Đến nay, mức giá của WCS đã thấp hơn nhưng vẫn chót vót ở 193.500 đồng.

Ngoài hai doanh nghiệp được điểm danh ở trên, thị trường chứng khoán vẫn còn có những doanh nghiệp rất hào phóng trong việc chi tiền “khủng” để chia cổ tức như Công ty cổ phần Khu Công nghiệp Nam Tân Uyên (mã chứng khoán trên UPCoM: NTC) dùng 160 tỷ đồng chia cổ tức năm 2019 (tỷ lệ 100% vốn điều lệ) và trong năm 2020 cũng dự kiến chia cổ tức với tỷ lệ tối thiểu 80% vốn điều lệ. Cổ phiếu NTC hiện có mức giá 214.600 đồng (giá đóng cửa phiên 20/8).

Hay Công ty cổ phần Dịch vụ hàng hóa Sài Gòn (Saigon Cargo Service - mã chứng khoán trên HSX: SCS) cũng chia cổ tức năm 2019 với tổng tỉ lệ 80% bằng tiền mặt. SCS đang có thị giá 114.500 đồng.

Một ví dụ khác là Công ty cổ phần Dịch vụ Trực tuyến FPT (FPT Online - mã chứng khoán trên UPCoM: FOC) cũng chia cổ tức năm 2019 ở mức “khó tin”: tỷ lệ 150% bằng tiền mặt và 25% bằng cổ phiếu.

Trước đó, công ty này từng chia cổ tức năm 2018 tỷ lệ 130% bằng tiền mặt. Năm 2020 với tình hình kinh doanh khó khăn hơn nhưng FOC vẫn dự kiến sẽ chia cổ tức tối thiểu 50%. Giá cổ phiếu FOC hiện là 104.100 đồng.

Điểm chung của những doanh nghiệp có cổ tức siêu khủng này là thanh khoản thấp, thị giá thường “neo” ở mức cao nên nhà đầu tư nhỏ lẻ khó tiếp cận.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
AVPL/SJC HCM 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,900 ▲70K 11,200 ▲70K
Nguyên liệu 999 - HN 10,890 ▲70K 11,190 ▲70K
Cập nhật: 01/07/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
TPHCM - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Hà Nội - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Hà Nội - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Miền Tây - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Miền Tây - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.300 ▲300K 115.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.180 ▲290K 115.680 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.470 ▲290K 114.970 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.240 ▲290K 114.740 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.500 ▲220K 87.000 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.390 ▲170K 67.890 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.820 ▲120K 48.320 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.670 ▲270K 106.170 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.290 ▲180K 70.790 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.920 ▲190K 75.420 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.390 ▲200K 78.890 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.080 ▲120K 43.580 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.860 ▲90K 38.360 ▲90K
Cập nhật: 01/07/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▲50K 11,640 ▲50K
Trang sức 99.9 11,180 ▲50K 11,630 ▲50K
NL 99.99 10,845 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Cập nhật: 01/07/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16632 16901 17478
CAD 18666 18944 19563
CHF 32336 32719 33357
CNY 0 3570 3690
EUR 30177 30451 31483
GBP 35103 35497 36429
HKD 0 3199 3401
JPY 174 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15591 16183
SGD 20004 20287 20811
THB 720 784 837
USD (1,2) 25878 0 0
USD (5,10,20) 25918 0 0
USD (50,100) 25946 25980 26310
Cập nhật: 01/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,488 35,585 36,468
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,616 32,718 33,511
JPY 178.49 178.81 186.33
THB 768.24 777.73 831.74
AUD 16,904 16,965 17,429
CAD 18,894 18,955 19,505
SGD 20,162 20,225 20,898
SEK - 2,719 2,812
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,062 4,200
NOK - 2,550 2,637
CNY - 3,601 3,697
RUB - - -
NZD 15,569 15,713 16,162
KRW 17.84 18.61 20.08
EUR 30,389 30,413 31,641
TWD 809.05 - 978.38
MYR 5,830.25 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.48
KWD - 83,229 88,570
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,930 25,940 26,280
EUR 30,194 30,315 31,443
GBP 35,244 35,386 36,383
HKD 3,261 3,274 3,379
CHF 32,360 32,490 33,435
JPY 177.75 178.46 185.92
AUD 16,822 16,890 17,426
SGD 20,198 20,279 20,835
THB 783 786 822
CAD 18,847 18,923 19,455
NZD 15,652 16,162
KRW 18.53 20.38
Cập nhật: 01/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25950 25950 26300
AUD 16812 16912 17475
CAD 18843 18943 19499
CHF 32580 32610 33484
CNY 0 3613.2 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30452 30552 31330
GBP 35397 35447 36558
HKD 0 3330 0
JPY 178.36 179.36 185.93
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15705 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20166 20296 21027
THB 0 749.7 0
TWD 0 880 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10200000 10200000 12100000
Cập nhật: 01/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,950 26,000 26,270
USD20 25,950 26,000 26,270
USD1 25,950 26,000 26,270
AUD 16,856 17,006 18,077
EUR 30,498 30,648 31,830
CAD 18,788 18,888 20,212
SGD 20,233 20,383 20,861
JPY 178.73 180.23 184.93
GBP 35,486 35,636 36,434
XAU 11,828,000 0 12,032,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 11:00