Choáng với “đế chế vàng bạc” của vợ ông Trần Phương Bình

14:16 | 22/07/2019

1,227 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mặc dù tình hình kinh doanh của PNJ đã chững lại trong quý II, song tính chung trong nửa đầu năm nay, “đế chế vàng bạc” của bà Cao Thị Ngọc Dung vẫn tăng trưởng mạnh. Mỗi tháng, bình quân PNJ lãi trên 120 tỷ đồng.

Thị trường rung lắc mạnh trong phiên giao dịch sáng nay (22/7). Bước vào phiên giao dịch đầu tuần, VN-Index thoạt đầu giảm rồi bật lên một cách đầy bất ngờ ở ngưỡng 985,5 sau đó quay đầu và tạm dừng mở mức 983,05 điểm, ghi nhận tăng 0,71 điểm tương ứng 0,07%. HNX-Index đi ngang, mất 0,31 điểm tương ứng 0,29% còn 196,76 điểm.

Chỉ số chính VN-Index phiên này được hỗ trợ đáng kể bởi nhóm cổ phiếu bluechips. Chỉ số VN30-Index tăng 1,25 điểm tương ứng 0,14%. Trong đó, BID đóng góp chi VN-Index 0,81 điểm; MSN đóng góp 0,45 điểm và VJC đóng góp gần 0,4 điểm.

GAS, VIC, HPG, BVH, PNJ, HVN… cũng tăng giá và có ảnh hưởng tích cực đến VN-Index. Chiều ngược lại VNM, VHM, CTG, VPB… giảm giá, trong đó riêng VNM cũng khiến VN-Index đánh mất 0,51 điểm và VHM đánh mất gần 0,3 điểm.

Điểm đáng lo ngại là trên quy mô thị trường, số mã giảm đã áp đảo so với số mã tăng giá. Có 324 mã giảm, 28 mã giảm sàn so với 238 mã tăng và 42 mã tăng trần.

Thanh khoản đạt 83,12 triệu cổ phiếu tương ứng 1.902,31 tỷ đồng trên HSX và 12,14 triệu cổ phiếu tương ứng 180,03 tỷ đồng trên HNX.

Choáng với “đế chế vàng bạc” của vợ ông Trần Phương Bình
Mặc dù gặp biến cố gia đình song Chủ tịch PNJ vẫn lãnh đạo công ty tăng trưởng mạnh

Trong khi thị trường giằng co, PNJ của Công ty CP Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận đạt được mức tăng khá mạnh 1.700 đồng tương ứng 2,3% lên 75.700 đồng/cổ phiếu.

PNJ đang có diễn biến tích cực mặc dù doanh nghiệp này vừa công bố kết quả kinh doanh quý II/2019 với doanh thu giảm 1,9% so với cùng kỳ, đạt hơn 2.983 tỷ đồng. Lãi trước thuế và sau thuế cũng giảm lần lượt 7,7% và 6,2% còn 210 tỷ đồng và hơn 169 tỷ đồng.

Luỹ kế nửa đầu năm, PNJ đạt gần 7.804 tỷ đồng, tăng 5,4% so với cùng kỳ. Lãi trước thuế đạt trên 753 tỷ đồng và lãi sau thuế đạt gần 598 tỷ đồng, tăng lần lượt 16,2% và và 15,7% so cùng kỳ. Tính ra, trong nửa đầu năm nay, mỗi tháng, doanh nghiệp của bà Cao Thị Ngọc Dung lãi bình quân gần 126 tỷ đồng.

Trở lại với thị trường chứng khoán, theo đánh giá của VCBS, chỉ số nối dài đà tăng và chinh phục thành công ngưỡng 980 điểm trong tuần vừa qua đi kèm với đó là thanh khoản cũng tạo được đà tăng trưởng so với tuần trước đó cho thấy nhà đầu tư đang tỏ ra lạc quan hơn về diễn biến của VN Index.

Trên thị trường quốc tế, nhà đầu tư cũng đang tỏ ra lạc quan vào khả năng FED sẽ hạ lãi suất vào cuối tháng 7, qua đó khiến cho các chỉ số chứng khoán lớn trên thế giới nhìn chung đều diễn biến tích cực.

Trong bối cảnh như vậy, VCBS khuyến nghị nhà đầu tư có thể thực hiện chốt lời danh mục ngắn hạn với những cổ phiếu đã đạt mức lợi nhuận mục tiêu, bên cạnh đó có thể tiếp tục nắm giữ danh mục đầu tư trung và dài hạn trong đó ưu tiên các mã có kết quả kinh doanh tốt trong nửa đầu năm 2019.

Theo Dân trí

Cường đôla gây chú ý trước thềm đám cưới
Vợ “thái tử Vinasun” bị xử phạt vì giao dịch “chui” cổ phiếu
“Mỏ vàng” mang về cho bố mẹ chồng Hà Tăng lợi tức “cực khủng”
Nhà chồng “siêu giàu” của Hà Tăng đang thắng lớn với giá cổ phiếu
Tỷ phú Nguyễn Đăng Quang bất ngờ "đánh mất" gần 2.500 tỷ đồng
Giới đầu tư “đặt cược” vào vợ chồng “vua tôm”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 08:00