Chính phủ luôn đồng hành với cộng đồng doanh nhân với tinh thần kiến tạo phát triển

06:30 | 03/03/2019

153 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chiều ngày 2/3, tại trụ sở Chính phủ, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã có cuộc gặp mặt các nữ doanh nhân tiêu biểu, là thành viên Hội đồng Doanh nhân nữ Việt Nam nhân dịp kỷ niệm 109 năm Ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3.  

Gửi tới các nữ doanh nhân lời chúc mừng tốt đẹp nhất, Thủ tướng nêu rõ, trong lịch sử Việt Nam luôn có những tấm gương phụ nữ anh hùng, đóng góp xứng đáng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Ngày nay, có rất nhiều phụ nữ thành công trong các lĩnh vực, giữ các vị trí quan trọng trong bộ máy nhà nước.

chinh phu luon dong hanh voi cong dong doanh nhan voi tinh than kien tao phat trien
Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc phát biểu tại buổi gặp mặt Hội đồng Doanh nhân nữ Việt Nam

Ở Việt Nam, hiện nữ doanh nhân chiếm 27,8% tổng số doanh nhân, cao nhất khu vực Đông Nam Á, đứng thứ 7/54 quốc gia có nhiều chủ doanh nghiệp là nữ. Thủ tướng dẫn lại báo cáo của VCCI cho biết, số doanh nhân nữ thành công, ít bị phá sản, đình trệ hơn nam giới.

Sinh thời, Bác Hồ đã tặng phụ nữ Việt Nam tám chữ vàng: Anh hùng, Bất khuất, Trung hậu, Đảm đang và nhấn mạnh, non sông gấm vóc Việt Nam do phụ nữ ta, trẻ cùng già, ra sức dệt thêu mà thêm tốt đẹp rực rỡ. Nhân dân ta anh hùng là nhờ có các bà mẹ Việt Nam anh hùng.

Thủ tướng cũng dẫn lại lời của nhà văn Nga Macxim Gorki: “Đời vắng mẹ hiền, không phụ nữ - Anh hùng, thi sĩ hỏi còn đâu?”. “Tôi thấy nhiều chị lăn lộn, tài ba, tính toán việc nước, việc nhà, lo toan, xử lý các vấn đề đặt ra rất giỏi giang. Đó là phẩm chất phụ nữ Việt Nam mà chúng ta trân quý”, Thủ tướng phát biểu.

chinh phu luon dong hanh voi cong dong doanh nhan voi tinh than kien tao phat trien
Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tặng hoa các nữ doanh nhân nhân ngày Quốc tế Phụ nữ

Người đứng đầu Chính phủ chia sẻ, trong chuyến thăm Nhật Bản vừa qua, Thủ tướng Nhật Bản Shinzo Abe có nói rằng sẽ đến, học tập kinh nghiệm của Việt Nam trong vấn đề bình đẳng giới.

“Chúng ta có khát vọng phát triển mạnh mẽ, để thu nhập của người dân cao hơn, đời sống vật chất, tinh thần của người dân tốt hơn, môi trường kinh doanh được cải thiện hơn”, Thủ tướng mong muốn các nữ doanh nhân tiếp tục vươn lên, đóng góp vào sự phát triển của đất nước, để Việt Nam trở thành công xưởng của thế giới về các sản phẩm có chất lượng, sức cạnh tranh ngày càng cao.

Thủ tướng đề nghị các nữ doanh nhân đóng góp vào nỗ lực “bứt phá, hiệu quả” mà Chính phủ đề ra trong phát triển kinh tế xã hội đất nước năm 2019. Có ý chí vươn lên mãnh liệt hơn nữa; thực thi tốt pháp luật, nghĩa vụ với Nhà nước; có ý thức tham gia xây dựng thể chế, pháp luật, đóng góp xây dựng môi trường kinh doanh tốt hơn. Không ngừng học hỏi, đổi mới sáng tạo, cập nhật kiến thức, nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh, ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, hội nhập tốt hơn. Tích cực tham gia các hoạt động xã hội, đóng góp tích bảo vệ môi trường.

chinh phu luon dong hanh voi cong dong doanh nhan voi tinh than kien tao phat trienVinh danh 50 nữ doanh nhân tại chương trình “Tâm hoa tỏa sáng” năm 2018
chinh phu luon dong hanh voi cong dong doanh nhan voi tinh than kien tao phat trienGiấc mơ chinh phục thị trường vận tải 11,5 tỷ USD của nữ doanh nhân
chinh phu luon dong hanh voi cong dong doanh nhan voi tinh than kien tao phat trienThủ tướng gặp mặt các nữ doanh nhân Việt

Đoàn kết, cạnh tranh lành mạnh, liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nước; chủ động nghiên cứu, đầu tư sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng cao hơn. Có chiến lược sản xuất sạch hơn, bền vững hơn.

Thủ tướng cũng mong Hội đồng Doanh nhân nữ Việt Nam cải tiến, nâng cao hiệu quả trong hoạt động, hỗ trợ đắc lực các doanh nhân nữ.

Thủ tướng khẳng định Chính phủ luôn đồng hành với cộng đồng doanh nhân với tinh thần kiến tạo phát triển; bảo đảm môi trường hoà bình, ổn định; bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, có các chính sách tốt hơn để cải thiện môi trường kinh doanh, để doanh nhân phát huy được lợi thế, giải phóng sức sản xuất, mọi người đều có có cơ hội tham gia sản xuất, kinh doanh, đóng góp cho xã hội.

P.V

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,081 16,181 16,631
CAD 18,244 18,344 18,894
CHF 27,584 27,689 28,489
CNY - 3,475 3,585
DKK - 3,581 3,711
EUR #26,632 26,667 27,927
GBP 31,269 31,319 32,279
HKD 3,175 3,190 3,325
JPY 161.46 161.46 169.41
KRW 16.63 17.43 20.23
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,264 2,344
NZD 14,740 14,790 15,307
SEK - 2,271 2,381
SGD 18,231 18,331 19,061
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 16:00