Chính phủ luôn đồng hành với cộng đồng doanh nhân với tinh thần kiến tạo phát triển

06:30 | 03/03/2019

156 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chiều ngày 2/3, tại trụ sở Chính phủ, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã có cuộc gặp mặt các nữ doanh nhân tiêu biểu, là thành viên Hội đồng Doanh nhân nữ Việt Nam nhân dịp kỷ niệm 109 năm Ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3.  

Gửi tới các nữ doanh nhân lời chúc mừng tốt đẹp nhất, Thủ tướng nêu rõ, trong lịch sử Việt Nam luôn có những tấm gương phụ nữ anh hùng, đóng góp xứng đáng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Ngày nay, có rất nhiều phụ nữ thành công trong các lĩnh vực, giữ các vị trí quan trọng trong bộ máy nhà nước.

chinh phu luon dong hanh voi cong dong doanh nhan voi tinh than kien tao phat trien
Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc phát biểu tại buổi gặp mặt Hội đồng Doanh nhân nữ Việt Nam

Ở Việt Nam, hiện nữ doanh nhân chiếm 27,8% tổng số doanh nhân, cao nhất khu vực Đông Nam Á, đứng thứ 7/54 quốc gia có nhiều chủ doanh nghiệp là nữ. Thủ tướng dẫn lại báo cáo của VCCI cho biết, số doanh nhân nữ thành công, ít bị phá sản, đình trệ hơn nam giới.

Sinh thời, Bác Hồ đã tặng phụ nữ Việt Nam tám chữ vàng: Anh hùng, Bất khuất, Trung hậu, Đảm đang và nhấn mạnh, non sông gấm vóc Việt Nam do phụ nữ ta, trẻ cùng già, ra sức dệt thêu mà thêm tốt đẹp rực rỡ. Nhân dân ta anh hùng là nhờ có các bà mẹ Việt Nam anh hùng.

Thủ tướng cũng dẫn lại lời của nhà văn Nga Macxim Gorki: “Đời vắng mẹ hiền, không phụ nữ - Anh hùng, thi sĩ hỏi còn đâu?”. “Tôi thấy nhiều chị lăn lộn, tài ba, tính toán việc nước, việc nhà, lo toan, xử lý các vấn đề đặt ra rất giỏi giang. Đó là phẩm chất phụ nữ Việt Nam mà chúng ta trân quý”, Thủ tướng phát biểu.

chinh phu luon dong hanh voi cong dong doanh nhan voi tinh than kien tao phat trien
Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tặng hoa các nữ doanh nhân nhân ngày Quốc tế Phụ nữ

Người đứng đầu Chính phủ chia sẻ, trong chuyến thăm Nhật Bản vừa qua, Thủ tướng Nhật Bản Shinzo Abe có nói rằng sẽ đến, học tập kinh nghiệm của Việt Nam trong vấn đề bình đẳng giới.

“Chúng ta có khát vọng phát triển mạnh mẽ, để thu nhập của người dân cao hơn, đời sống vật chất, tinh thần của người dân tốt hơn, môi trường kinh doanh được cải thiện hơn”, Thủ tướng mong muốn các nữ doanh nhân tiếp tục vươn lên, đóng góp vào sự phát triển của đất nước, để Việt Nam trở thành công xưởng của thế giới về các sản phẩm có chất lượng, sức cạnh tranh ngày càng cao.

Thủ tướng đề nghị các nữ doanh nhân đóng góp vào nỗ lực “bứt phá, hiệu quả” mà Chính phủ đề ra trong phát triển kinh tế xã hội đất nước năm 2019. Có ý chí vươn lên mãnh liệt hơn nữa; thực thi tốt pháp luật, nghĩa vụ với Nhà nước; có ý thức tham gia xây dựng thể chế, pháp luật, đóng góp xây dựng môi trường kinh doanh tốt hơn. Không ngừng học hỏi, đổi mới sáng tạo, cập nhật kiến thức, nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh, ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, hội nhập tốt hơn. Tích cực tham gia các hoạt động xã hội, đóng góp tích bảo vệ môi trường.

chinh phu luon dong hanh voi cong dong doanh nhan voi tinh than kien tao phat trienVinh danh 50 nữ doanh nhân tại chương trình “Tâm hoa tỏa sáng” năm 2018
chinh phu luon dong hanh voi cong dong doanh nhan voi tinh than kien tao phat trienGiấc mơ chinh phục thị trường vận tải 11,5 tỷ USD của nữ doanh nhân
chinh phu luon dong hanh voi cong dong doanh nhan voi tinh than kien tao phat trienThủ tướng gặp mặt các nữ doanh nhân Việt

Đoàn kết, cạnh tranh lành mạnh, liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nước; chủ động nghiên cứu, đầu tư sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng cao hơn. Có chiến lược sản xuất sạch hơn, bền vững hơn.

Thủ tướng cũng mong Hội đồng Doanh nhân nữ Việt Nam cải tiến, nâng cao hiệu quả trong hoạt động, hỗ trợ đắc lực các doanh nhân nữ.

Thủ tướng khẳng định Chính phủ luôn đồng hành với cộng đồng doanh nhân với tinh thần kiến tạo phát triển; bảo đảm môi trường hoà bình, ổn định; bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, có các chính sách tốt hơn để cải thiện môi trường kinh doanh, để doanh nhân phát huy được lợi thế, giải phóng sức sản xuất, mọi người đều có có cơ hội tham gia sản xuất, kinh doanh, đóng góp cho xã hội.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,810 ▼140K 11,150 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,800 ▼140K 11,140 ▼50K
Cập nhật: 27/06/2025 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
TPHCM - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Hà Nội - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Miền Tây - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▼500K 115.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▼490K 115.390 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▼490K 114.680 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▼490K 114.450 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▼370K 86.780 ▼370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▼290K 67.720 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▼210K 48.200 ▼210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▼460K 105.900 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▼300K 70.610 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▼320K 75.230 ▼320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▼340K 78.690 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▼190K 43.460 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▼160K 38.270 ▼160K
Cập nhật: 27/06/2025 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▼20K 11,620 ▼20K
Trang sức 99.9 11,160 ▼20K 11,610 ▼20K
NL 99.99 10,850 ▼25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Cập nhật: 27/06/2025 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16536 16805 17383
CAD 18574 18851 19474
CHF 32034 32416 33073
CNY 0 3570 3690
EUR 29918 30190 31224
GBP 35045 35439 36383
HKD 0 3193 3396
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15515 16106
SGD 19916 20198 20726
THB 716 779 833
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 27/06/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 27/06/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 27/06/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 27/06/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/06/2025 21:45