Chính phủ Anh từ chối đề xuất đánh thuế thu nhập từ dầu và khí đốt

09:55 | 07/02/2022

9,067 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - CNBC ngày 4/2 đưa tin, Bộ trưởng Tài chính Anh Rishi Sunak đã từ chối đề xuất mới từ Quốc hội Anh yêu cầu đánh thuế một lần đối với lợi nhuận từ dầu và khí đốt ở Biển Bắc. Các nhà lập pháp của Anh từ các khuynh hướng chính trị đã kêu gọi Chính phủ Anh áp thuế một lần đối với lợi nhuận từ dầu và khí đốt để tài trợ cho gói hỗ trợ quốc gia cho các hộ gia đình ở Anh trong bối cảnh giá năng lượng tăng cao.
Chính phủ Anh từ chối đề xuất mới về việc đánh thuế thu nhập từ dầu và khí đốt
Chính phủ Anh từ chối đề xuất đánh thuế thu nhập từ dầu và khí đốt. Ảnh: Independent/PA.

Đảng Lao động, đảng đối lập chính ở Anh, đã đưa ra đề xuất trên vào đầu tháng 2/2022, với mục đích tiết kiệm cho các hộ gia đình 200 Bảng Anh (271 USD) một năm và hỗ trợ những người bị ảnh hưởng nặng nề nhất.

Phát biểu trước các nhà lập pháp tại Hạ viện Anh hôm thứ Năm, Bộ trưởng Tài chính Anh Sunak cho rằng ý tưởng về khoản thuế thu được có vẻ “hấp dẫn bề ngoài”, nhưng việc đánh thuế sẽ ngăn cản đầu tư và sẽ là sự phát triển không bền vững nếu giữ giá năng lượng ở mức “thấp giả tạo”, phê phán đề xuất này là “chủ nghĩa cơ hội chính trị”. Bộ trưởng Sunak nhấn mạnh những gì Chính phủ Anh có thể làm để giúp hàng triệu gia đình Anh thoát khỏi cú sốc giá năng lượng là đảm bảo mức tăng giá ban đầu sẽ thấp hơn, đưa ra diện rộng và duy trì trong thời gian dài hơn.

Hôm thứ Năm, Cơ quan quản lý năng lượng Ofgem của Anh đã công bố mức tăng giá 54% so với trần giới hạn giá từ tháng 4/2021. Việc tăng giá này có nghĩa là các hộ gia đình ở Anh sẽ thấy hóa đơn năng lượng của mình sẽ tăng khoảng 700 Bảng Anh một năm, với ước tính 22 triệu hộ gia đình dự báo chi phí năng lượng sẽ tăng lên. Dư luận Anh lo ngại việc tiếp tục tăng hóa đơn năng lượng có thể sẽ khiến thêm 1,1 triệu hộ gia đình rơi vào cảnh nghèo đói.

Chính phủ Anh từ chối đề xuất đánh thuế thu nhập từ dầu và khí đốt
Một trạm sạc điện của Shell, thay thế cho trạm bơm xăng dầu, ở thủ đô London, Anh, được khai trương ngày 13/1/2022. Ảnh: Chris Ratcliffe/Bloomberg/Getty Images.

Bộ trưởng Tài chính Anh Sunak bảo vệ các biện pháp của Chính phủ của Thủ tướng Boris Johnson đưa ra để giúp hỗ trợ chi phí nhiên liệu đối với các hộ gia đình nghèo. Đa số các gia đình sẽ nhận được tổng cộng 350 Bảng Anh để giúp họ điều chỉnh với hóa đơn năng lượng cao hơn, so với 150 Bảng Anh hỗ trợ vào thời điểm hóa đơn năng lượng tăng tháng 4/2021.

Người phát ngôn của OGUK, tổ chức đại diện cho ngành công nghiệp dầu khí ngoài khơi của Anh và Giám đốc điều hành Shell Ben van Beurden đều cho rằng việc đánh thuế thu nhập từ dầu khí sẽ không giải quyết được tình trạng giá năng lượng tăng mạnh ở Anh.

CEO của Shell Ben van Beurden cho biết việc đánh thuế một lần đối với lợi nhuận từ dầu khí ở Biển Bắc sẽ không giúp giải quyết cuộc khủng hoảng năng lượng. Công ty đang trao đổi với Chính phủ Anh để tìm cách giảm bớt gánh nặng cuộc khủng hoảng chi phí năng lượng ngày càng trầm trọng.

Chính phủ Anh từ chối đề xuất đánh thuế thu nhập từ dầu và khí đốt
Một giàn khoan dầu khí tại Biển Bắc. Ảnh: Andy Buchanan/WPA Pool/Getty Images

Gã khổng lồ năng lượng Shell báo cáo thu nhập sau điều chỉnh là 19,29 tỷ USD cho cả năm 2021, gấp hơn 4 lần so với mức một năm trước đó, khi đại dịch Covid-19 làm giảm nhu cầu dầu. Shell cho biết họ đang đẩy mạnh việc phân phối lại thu nhập cho các cổ đông với cam kết mua lại 8,5 tỷ USD cổ phiếu trong nửa đầu năm nay. Shell cũng cho biết dự kiến ​​sẽ tăng 4% cổ tức lên 0,25 USD/cổ phiếu trong Quý I/2022.

Giám đốc phát triển bền vững tại OGUK Mike Tholen cho biết việc đánh thuế vào lợi nhuận thu được từ dầu và khí đốt ở Biển Bắc sẽ cản trở việc đầu tư để bổ sung nguồn dầu và khí đốt cần thiết đáp ứng nhu cầu ngắn hạn và làm suy yếu hơn nữa an ninh năng lượng, đồng thời nhấn mạnh rằng các công ty dầu khí không chỉ đơn giản là “công ty dầu khí”, mà còn là những công ty đầu tư mạnh vào năng lượng tái tạo và carbon thấp, vì vậy bất kỳ việc tăng thuế bất thường nào cũng đều có thể kìm hãm tốc độ phát triển năng lượng xanh./.

Thanh Bình

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,300 ▲800K 85,800 ▲100K
AVPL/SJC HCM 84,300 ▲800K 85,800 ▲100K
AVPL/SJC ĐN 84,300 ▲800K 85,800 ▲100K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,500 ▲350K 74,300 ▲250K
Nguyên liệu 999 - HN 73,400 ▲350K 74,200 ▲250K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,300 ▲800K 85,800 ▲100K
Cập nhật: 06/05/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.350 ▲250K 75.150 ▲200K
TPHCM - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Hà Nội - PNJ 73.350 ▲250K 75.150 ▲200K
Hà Nội - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Đà Nẵng - PNJ 73.350 ▲250K 75.150 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Miền Tây - PNJ 73.350 ▲250K 75.150 ▲200K
Miền Tây - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.350 ▲250K 75.150 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.350 ▲250K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.350 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 ▲300K 74.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 ▲230K 55.730 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 ▲180K 43.500 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 ▲130K 30.980 ▲130K
Cập nhật: 06/05/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲40K 7,510 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲40K 7,500 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲40K 7,540 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲40K 7,540 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲40K 7,540 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,380 ▲20K 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,380 ▲20K 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,380 ▲20K 8,580
Cập nhật: 06/05/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 84,300 ▲800K 86,500 ▲600K
SJC 5c 84,300 ▲800K 86,520 ▲600K
SJC 2c, 1C, 5 phân 84,300 ▲800K 86,530 ▲600K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 ▲250K 75,050 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 ▲250K 75,150 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 73,250 ▲250K 74,250 ▲250K
Nữ Trang 99% 71,515 ▲248K 73,515 ▲248K
Nữ Trang 68% 48,145 ▲170K 50,645 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 28,615 ▲104K 31,115 ▲104K
Cập nhật: 06/05/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,367.15 16,532.47 17,062.88
CAD 18,078.25 18,260.85 18,846.71
CHF 27,318.10 27,594.04 28,479.34
CNY 3,445.08 3,479.88 3,592.07
DKK - 3,595.35 3,733.04
EUR 26,616.08 26,884.93 28,075.52
GBP 31,023.67 31,337.04 32,342.42
HKD 3,163.66 3,195.62 3,298.14
INR - 303.30 315.43
JPY 160.12 161.74 169.47
KRW 16.18 17.97 19.60
KWD - 82,354.82 85,647.40
MYR - 5,296.27 5,411.79
NOK - 2,290.42 2,387.67
RUB - 265.66 294.09
SAR - 6,745.61 7,015.30
SEK - 2,299.43 2,397.06
SGD 18,301.71 18,486.58 19,079.68
THB 611.17 679.08 705.08
USD 25,127.00 25,157.00 25,457.00
Cập nhật: 06/05/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,501 16,521 17,121
CAD 18,251 18,261 18,961
CHF 27,514 27,534 28,484
CNY - 3,451 3,591
DKK - 3,575 3,745
EUR #26,478 26,688 27,978
GBP 31,354 31,364 32,534
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.8 160.95 170.5
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,263 2,383
NZD 15,016 15,026 15,606
SEK - 2,273 2,408
SGD 18,232 18,242 19,042
THB 637.2 677.2 705.2
USD #25,095 25,095 25,457
Cập nhật: 06/05/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,797.00 26,905.00 28,111.00
GBP 31,196.00 31,384.00 32,369.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,303.00
CHF 27,497.00 27,607.00 28,478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16,496.00 16,562.00 17,072.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18,212.00 18,285.00 18,832.00
NZD 15,003.00 15,512.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 06/05/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25160 25160 25457
AUD 16613 16663 17168
CAD 18356 18406 18861
CHF 27787 27837 28402
CNY 0 3483.5 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27070 27120 27830
GBP 31660 31710 32370
HKD 0 3250 0
JPY 163.06 163.56 168.1
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0364 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15067 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18574 18624 19181
THB 0 650.7 0
TWD 0 780 0
XAU 8420000 8420000 8620000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 06/05/2024 19:00