Chính phủ Anh từ chối đề xuất đánh thuế thu nhập từ dầu và khí đốt

09:55 | 07/02/2022

9,235 lượt xem
|
(PetroTimes) - CNBC ngày 4/2 đưa tin, Bộ trưởng Tài chính Anh Rishi Sunak đã từ chối đề xuất mới từ Quốc hội Anh yêu cầu đánh thuế một lần đối với lợi nhuận từ dầu và khí đốt ở Biển Bắc. Các nhà lập pháp của Anh từ các khuynh hướng chính trị đã kêu gọi Chính phủ Anh áp thuế một lần đối với lợi nhuận từ dầu và khí đốt để tài trợ cho gói hỗ trợ quốc gia cho các hộ gia đình ở Anh trong bối cảnh giá năng lượng tăng cao.
Chính phủ Anh từ chối đề xuất mới về việc đánh thuế thu nhập từ dầu và khí đốt
Chính phủ Anh từ chối đề xuất đánh thuế thu nhập từ dầu và khí đốt. Ảnh: Independent/PA.

Đảng Lao động, đảng đối lập chính ở Anh, đã đưa ra đề xuất trên vào đầu tháng 2/2022, với mục đích tiết kiệm cho các hộ gia đình 200 Bảng Anh (271 USD) một năm và hỗ trợ những người bị ảnh hưởng nặng nề nhất.

Phát biểu trước các nhà lập pháp tại Hạ viện Anh hôm thứ Năm, Bộ trưởng Tài chính Anh Sunak cho rằng ý tưởng về khoản thuế thu được có vẻ “hấp dẫn bề ngoài”, nhưng việc đánh thuế sẽ ngăn cản đầu tư và sẽ là sự phát triển không bền vững nếu giữ giá năng lượng ở mức “thấp giả tạo”, phê phán đề xuất này là “chủ nghĩa cơ hội chính trị”. Bộ trưởng Sunak nhấn mạnh những gì Chính phủ Anh có thể làm để giúp hàng triệu gia đình Anh thoát khỏi cú sốc giá năng lượng là đảm bảo mức tăng giá ban đầu sẽ thấp hơn, đưa ra diện rộng và duy trì trong thời gian dài hơn.

Hôm thứ Năm, Cơ quan quản lý năng lượng Ofgem của Anh đã công bố mức tăng giá 54% so với trần giới hạn giá từ tháng 4/2021. Việc tăng giá này có nghĩa là các hộ gia đình ở Anh sẽ thấy hóa đơn năng lượng của mình sẽ tăng khoảng 700 Bảng Anh một năm, với ước tính 22 triệu hộ gia đình dự báo chi phí năng lượng sẽ tăng lên. Dư luận Anh lo ngại việc tiếp tục tăng hóa đơn năng lượng có thể sẽ khiến thêm 1,1 triệu hộ gia đình rơi vào cảnh nghèo đói.

Chính phủ Anh từ chối đề xuất đánh thuế thu nhập từ dầu và khí đốt
Một trạm sạc điện của Shell, thay thế cho trạm bơm xăng dầu, ở thủ đô London, Anh, được khai trương ngày 13/1/2022. Ảnh: Chris Ratcliffe/Bloomberg/Getty Images.

Bộ trưởng Tài chính Anh Sunak bảo vệ các biện pháp của Chính phủ của Thủ tướng Boris Johnson đưa ra để giúp hỗ trợ chi phí nhiên liệu đối với các hộ gia đình nghèo. Đa số các gia đình sẽ nhận được tổng cộng 350 Bảng Anh để giúp họ điều chỉnh với hóa đơn năng lượng cao hơn, so với 150 Bảng Anh hỗ trợ vào thời điểm hóa đơn năng lượng tăng tháng 4/2021.

Người phát ngôn của OGUK, tổ chức đại diện cho ngành công nghiệp dầu khí ngoài khơi của Anh và Giám đốc điều hành Shell Ben van Beurden đều cho rằng việc đánh thuế thu nhập từ dầu khí sẽ không giải quyết được tình trạng giá năng lượng tăng mạnh ở Anh.

CEO của Shell Ben van Beurden cho biết việc đánh thuế một lần đối với lợi nhuận từ dầu khí ở Biển Bắc sẽ không giúp giải quyết cuộc khủng hoảng năng lượng. Công ty đang trao đổi với Chính phủ Anh để tìm cách giảm bớt gánh nặng cuộc khủng hoảng chi phí năng lượng ngày càng trầm trọng.

Chính phủ Anh từ chối đề xuất đánh thuế thu nhập từ dầu và khí đốt
Một giàn khoan dầu khí tại Biển Bắc. Ảnh: Andy Buchanan/WPA Pool/Getty Images

Gã khổng lồ năng lượng Shell báo cáo thu nhập sau điều chỉnh là 19,29 tỷ USD cho cả năm 2021, gấp hơn 4 lần so với mức một năm trước đó, khi đại dịch Covid-19 làm giảm nhu cầu dầu. Shell cho biết họ đang đẩy mạnh việc phân phối lại thu nhập cho các cổ đông với cam kết mua lại 8,5 tỷ USD cổ phiếu trong nửa đầu năm nay. Shell cũng cho biết dự kiến ​​sẽ tăng 4% cổ tức lên 0,25 USD/cổ phiếu trong Quý I/2022.

Giám đốc phát triển bền vững tại OGUK Mike Tholen cho biết việc đánh thuế vào lợi nhuận thu được từ dầu và khí đốt ở Biển Bắc sẽ cản trở việc đầu tư để bổ sung nguồn dầu và khí đốt cần thiết đáp ứng nhu cầu ngắn hạn và làm suy yếu hơn nữa an ninh năng lượng, đồng thời nhấn mạnh rằng các công ty dầu khí không chỉ đơn giản là “công ty dầu khí”, mà còn là những công ty đầu tư mạnh vào năng lượng tái tạo và carbon thấp, vì vậy bất kỳ việc tăng thuế bất thường nào cũng đều có thể kìm hãm tốc độ phát triển năng lượng xanh./.

Thanh Bình

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 22/11/2025 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,780 14,980
Miếng SJC Nghệ An 14,780 14,980
Miếng SJC Thái Bình 14,780 14,980
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,680 14,980
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,680 14,980
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,680 14,980
NL 99.99 13,980
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,980
Trang sức 99.9 14,240 14,870
Trang sức 99.99 14,250 14,880
Cập nhật: 22/11/2025 06:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,478 14,982
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,478 14,983
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,454 1,479
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,454 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,439 1,469
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,946 145,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,836 110,336
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,552 100,052
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,268 89,768
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,301 85,801
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,913 61,413
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Cập nhật: 22/11/2025 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16428 16696 17270
CAD 18169 18445 19057
CHF 32079 32461 33101
CNY 0 3470 3830
EUR 29744 30016 31039
GBP 33620 34009 34932
HKD 0 3255 3456
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14432 15018
SGD 19610 19891 20411
THB 727 790 843
USD (1,2) 26090 0 0
USD (5,10,20) 26132 0 0
USD (50,100) 26160 26180 26392
Cập nhật: 22/11/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,392
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,032 30,056 31,212
JPY 165.05 165.35 172.34
GBP 34,146 34,238 35,061
AUD 16,769 16,830 17,279
CAD 18,424 18,483 19,018
CHF 32,441 32,542 33,234
SGD 19,802 19,864 20,489
CNY - 3,662 3,761
HKD 3,335 3,345 3,430
KRW 16.59 17.3 18.58
THB 776.19 785.78 836.59
NZD 14,499 14,634 14,985
SEK - 2,721 2,802
DKK - 4,017 4,135
NOK - 2,539 2,614
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,963.28 - 6,694.07
TWD 760.63 - 915.72
SAR - 6,931.88 7,260.26
KWD - 83,772 88,633
Cập nhật: 22/11/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,170 26,172 26,392
EUR 29,821 29,941 31,072
GBP 33,860 33,996 34,963
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 32,156 32,285 33,179
JPY 163.65 164.31 171.17
AUD 16,684 16,751 17,287
SGD 19,813 19,893 20,431
THB 791 794 829
CAD 18,376 18,450 18,984
NZD 14,498 15,004
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 22/11/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26114 26114 26392
AUD 16620 16720 17653
CAD 18353 18453 19466
CHF 32327 32357 33943
CNY 0 3671.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29929 29959 31695
GBP 33941 33991 35754
HKD 0 3390 0
JPY 164.6 165.1 175.66
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14554 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19771 19901 20633
THB 0 755.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14780000 14780000 14980000
SBJ 13000000 13000000 14980000
Cập nhật: 22/11/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,180 26,230 26,392
USD20 26,180 26,230 26,392
USD1 23,880 26,230 26,392
AUD 16,680 16,780 17,919
EUR 30,097 30,097 31,250
CAD 18,297 18,397 19,730
SGD 19,850 20,000 20,588
JPY 165.01 166.51 171.27
GBP 34,082 34,232 35,045
XAU 14,828,000 0 15,032,000
CNY 0 3,556 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/11/2025 06:45