Chính phủ Anh từ chối đề xuất đánh thuế thu nhập từ dầu và khí đốt

09:55 | 07/02/2022

9,229 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - CNBC ngày 4/2 đưa tin, Bộ trưởng Tài chính Anh Rishi Sunak đã từ chối đề xuất mới từ Quốc hội Anh yêu cầu đánh thuế một lần đối với lợi nhuận từ dầu và khí đốt ở Biển Bắc. Các nhà lập pháp của Anh từ các khuynh hướng chính trị đã kêu gọi Chính phủ Anh áp thuế một lần đối với lợi nhuận từ dầu và khí đốt để tài trợ cho gói hỗ trợ quốc gia cho các hộ gia đình ở Anh trong bối cảnh giá năng lượng tăng cao.
Chính phủ Anh từ chối đề xuất mới về việc đánh thuế thu nhập từ dầu và khí đốt
Chính phủ Anh từ chối đề xuất đánh thuế thu nhập từ dầu và khí đốt. Ảnh: Independent/PA.

Đảng Lao động, đảng đối lập chính ở Anh, đã đưa ra đề xuất trên vào đầu tháng 2/2022, với mục đích tiết kiệm cho các hộ gia đình 200 Bảng Anh (271 USD) một năm và hỗ trợ những người bị ảnh hưởng nặng nề nhất.

Phát biểu trước các nhà lập pháp tại Hạ viện Anh hôm thứ Năm, Bộ trưởng Tài chính Anh Sunak cho rằng ý tưởng về khoản thuế thu được có vẻ “hấp dẫn bề ngoài”, nhưng việc đánh thuế sẽ ngăn cản đầu tư và sẽ là sự phát triển không bền vững nếu giữ giá năng lượng ở mức “thấp giả tạo”, phê phán đề xuất này là “chủ nghĩa cơ hội chính trị”. Bộ trưởng Sunak nhấn mạnh những gì Chính phủ Anh có thể làm để giúp hàng triệu gia đình Anh thoát khỏi cú sốc giá năng lượng là đảm bảo mức tăng giá ban đầu sẽ thấp hơn, đưa ra diện rộng và duy trì trong thời gian dài hơn.

Hôm thứ Năm, Cơ quan quản lý năng lượng Ofgem của Anh đã công bố mức tăng giá 54% so với trần giới hạn giá từ tháng 4/2021. Việc tăng giá này có nghĩa là các hộ gia đình ở Anh sẽ thấy hóa đơn năng lượng của mình sẽ tăng khoảng 700 Bảng Anh một năm, với ước tính 22 triệu hộ gia đình dự báo chi phí năng lượng sẽ tăng lên. Dư luận Anh lo ngại việc tiếp tục tăng hóa đơn năng lượng có thể sẽ khiến thêm 1,1 triệu hộ gia đình rơi vào cảnh nghèo đói.

Chính phủ Anh từ chối đề xuất đánh thuế thu nhập từ dầu và khí đốt
Một trạm sạc điện của Shell, thay thế cho trạm bơm xăng dầu, ở thủ đô London, Anh, được khai trương ngày 13/1/2022. Ảnh: Chris Ratcliffe/Bloomberg/Getty Images.

Bộ trưởng Tài chính Anh Sunak bảo vệ các biện pháp của Chính phủ của Thủ tướng Boris Johnson đưa ra để giúp hỗ trợ chi phí nhiên liệu đối với các hộ gia đình nghèo. Đa số các gia đình sẽ nhận được tổng cộng 350 Bảng Anh để giúp họ điều chỉnh với hóa đơn năng lượng cao hơn, so với 150 Bảng Anh hỗ trợ vào thời điểm hóa đơn năng lượng tăng tháng 4/2021.

Người phát ngôn của OGUK, tổ chức đại diện cho ngành công nghiệp dầu khí ngoài khơi của Anh và Giám đốc điều hành Shell Ben van Beurden đều cho rằng việc đánh thuế thu nhập từ dầu khí sẽ không giải quyết được tình trạng giá năng lượng tăng mạnh ở Anh.

CEO của Shell Ben van Beurden cho biết việc đánh thuế một lần đối với lợi nhuận từ dầu khí ở Biển Bắc sẽ không giúp giải quyết cuộc khủng hoảng năng lượng. Công ty đang trao đổi với Chính phủ Anh để tìm cách giảm bớt gánh nặng cuộc khủng hoảng chi phí năng lượng ngày càng trầm trọng.

Chính phủ Anh từ chối đề xuất đánh thuế thu nhập từ dầu và khí đốt
Một giàn khoan dầu khí tại Biển Bắc. Ảnh: Andy Buchanan/WPA Pool/Getty Images

Gã khổng lồ năng lượng Shell báo cáo thu nhập sau điều chỉnh là 19,29 tỷ USD cho cả năm 2021, gấp hơn 4 lần so với mức một năm trước đó, khi đại dịch Covid-19 làm giảm nhu cầu dầu. Shell cho biết họ đang đẩy mạnh việc phân phối lại thu nhập cho các cổ đông với cam kết mua lại 8,5 tỷ USD cổ phiếu trong nửa đầu năm nay. Shell cũng cho biết dự kiến ​​sẽ tăng 4% cổ tức lên 0,25 USD/cổ phiếu trong Quý I/2022.

Giám đốc phát triển bền vững tại OGUK Mike Tholen cho biết việc đánh thuế vào lợi nhuận thu được từ dầu và khí đốt ở Biển Bắc sẽ cản trở việc đầu tư để bổ sung nguồn dầu và khí đốt cần thiết đáp ứng nhu cầu ngắn hạn và làm suy yếu hơn nữa an ninh năng lượng, đồng thời nhấn mạnh rằng các công ty dầu khí không chỉ đơn giản là “công ty dầu khí”, mà còn là những công ty đầu tư mạnh vào năng lượng tái tạo và carbon thấp, vì vậy bất kỳ việc tăng thuế bất thường nào cũng đều có thể kìm hãm tốc độ phát triển năng lượng xanh./.

Thanh Bình

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
AVPL/SJC HCM 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
AVPL/SJC ĐN 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,940 ▲110K 11,240 ▲110K
Nguyên liệu 999 - HN 10,930 ▲110K 11,230 ▲110K
Cập nhật: 01/07/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
TPHCM - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Hà Nội - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Miền Tây - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 ▲900K 116.400 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 ▲890K 116.280 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 ▲890K 115.570 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 ▲890K 115.340 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 ▲670K 87.450 ▲670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 ▲520K 68.240 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 ▲370K 48.570 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 ▲820K 106.720 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 ▲540K 71.150 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 ▲580K 75.810 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 ▲610K 79.300 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 ▲340K 43.800 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 ▲290K 38.560 ▲290K
Cập nhật: 01/07/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 ▲90K 11,680 ▲90K
Trang sức 99.9 11,220 ▲90K 11,670 ▲90K
NL 99.99 10,870 ▲75K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,870 ▲75K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 ▲90K 11,740 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 ▲90K 11,740 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 ▲90K 11,740 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Miếng SJC Nghệ An 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Miếng SJC Hà Nội 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Cập nhật: 01/07/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16672 16941 17521
CAD 18682 18960 19578
CHF 32497 32881 33533
CNY 0 3570 3690
EUR 30234 30508 31537
GBP 35190 35584 36522
HKD 0 3198 3400
JPY 175 180 186
KRW 0 18 20
NZD 0 15660 16253
SGD 20015 20298 20826
THB 720 784 838
USD (1,2) 25865 0 0
USD (5,10,20) 25905 0 0
USD (50,100) 25933 25967 26310
Cập nhật: 01/07/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,496 35,592 36,476
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,604 32,705 33,515
JPY 178.69 179.01 186.5
THB 765.65 775.1 828.67
AUD 16,917 16,978 17,447
CAD 18,900 18,961 19,509
SGD 20,153 20,215 20,888
SEK - 2,717 2,810
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,058 4,196
NOK - 2,551 2,638
CNY - 3,600 3,696
RUB - - -
NZD 15,586 15,731 16,181
KRW 17.8 18.56 20.03
EUR 30,360 30,385 31,606
TWD 808.24 - 978.11
MYR 5,824.69 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.1
KWD - 83,354 88,588
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 01/07/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25945 25945 26305
AUD 16853 16953 17524
CAD 18861 18961 19515
CHF 32749 32779 33666
CNY 0 3612.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30506 30606 31392
GBP 35500 35550 36658
HKD 0 3330 0
JPY 179.29 180.29 186.81
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15775 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20175 20305 21038
THB 0 750.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10200000 10200000 12050000
Cập nhật: 01/07/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,958 26,008 26,260
USD20 25,958 26,008 26,260
USD1 25,958 26,008 26,260
AUD 16,903 17,053 18,117
EUR 30,494 30,644 31,811
CAD 18,813 18,913 20,222
SGD 20,254 20,404 20,890
JPY 179.66 181.16 185.78
GBP 35,555 35,705 36,600
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 21:00