Hội nghị Bộ trưởng Tài chính và Thống đốc Ngân hàng Trung ương ASEAN+3 lần thứ 23:

Chia sẻ giải pháp ngăn chặn đại dịch và phục hồi tăng trưởng kinh tế

17:18 | 18/09/2020

162 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Các Bộ trưởng Tài chính, Thống đốc Ngân hàng trung ương ASEAN+3 và lãnh đạo các tổ chức tài chính quốc tế đã cùng nhau chia sẻ quan điểm về những rủi ro và thách thức do đại dịch Covid-19 gây ra đối với kinh tế toàn cầu và khu vực.

Ngày 18/9/2020, tại Hà Nội, Hội nghị Bộ trưởng Tài chính và Thống đốc Ngân hàng Trung ương ASEAN+3 lần thứ 23 (AFMGM+3) đã được tổ chức theo hình thức trực tuyến. Bộ trưởng Bộ Tài chính Việt Nam Đinh Tiến Dũng và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Lê Minh Hưng đồng chủ trì Hội nghị cùng Phó Thủ tướng kiêm Bộ trưởng Bộ Tài chính Nhật Bản Aso Taro và Thống đốc Ngân hàng Trung ương Nhật Bản Kuroda Haruhiko.

5212-toan-canh
Toàn cảnh hội nghị

Tham dự hội nghị, cùng với các Bộ trưởng Tài chính và Thống đốc Ngân hàng Trung ương các nước trong khu vực ASEAN+3 còn có sự tham gia của Tổng Thư ký ASEAN, Chủ tịch Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Giám đốc khu vực Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), Giám đốc Cơ quan nghiên cứu kinh tế vĩ mô ASEAN+3 (AMRO).

Phát biểu khai mạc hội nghị, Bộ trưởng Bộ Tài chính Đinh Tiến Dũng cho biết, Covid-19 đang gây ra những tác động nặng nề đến kinh tế toàn cầu và khu vực. IMF dự báo kinh tế toàn cầu năm 2020 sẽ suy giảm 4,9% trong khi kinh tế châu Á giảm 1,6%. Các nền kinh tế trong khu vực đang phải đối mặt với những thách thức to lớn.

Theo Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng, hội nghị là dịp để các Bộ trưởng, các Thống đốc Ngân hàng Trung ương chia sẻ những quan điểm, giải pháp nhằm ứng phó với bệnh dịch, đảm bảo an toàn, an ninh hệ thống tài chính, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế.

5245-bo-truong-phat-bieu
Bộ trưởng Bộ Tài chính Đinh Tiến Dũng phát biểu tại hội nghị

Tại hội nghị, các Bộ trưởng Tài chính, Thống đốc Ngân hàng Trung ương các nước ASEAN cùng với các đối tác Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản và lãnh đạo các tổ chức tài chính quốc tế đã đối thoại chính sách về tình hình kinh tế vĩ mô toàn cầu và khu vực cũng như các biện pháp nhằm ứng phó trước đại dịch Covid-19.

Thảo luận về triển vọng phát triển kinh tế toàn cầu và khu vực, các Bộ trưởng Tài chính, Thống đốc Ngân hàng trung ương ASEAN+3 và lãnh đạo các tổ chức tài chính quốc tế đã cùng nhau chia sẻ quan điểm về những rủi ro và thách thức do đại dịch Covid-19 gây ra đối với kinh tế toàn cầu và khu vực. Hội nghị cũng chia sẻ về các giải pháp chính sách mà các nền kinh tế khu vực đã và đang triển khai nhằm ngăn chặn đại dịch và phục hồi tăng trưởng kinh tế, bao gồm gói các giải pháp về tài khóa, tiền tệ và quy định quản lý hệ thống tài chính.

5413-nhat-ban-chon
Phó Thủ tướng kiêm Bộ trưởng Bộ Tài chính Nhật Bản Taro Aso phát biểu tại điểm cầu Nhật Bản

Các Bộ trưởng và Thống đốc nhận định, trong bối cảnh các nền kinh tế ngày càng phụ thuộc lẫn nhau, các tác động do đại dịch gây ra đối với chuỗi cung ứng toàn cầu càng trở nên nghiêm trọng. Điều này đặt ra yêu cầu đối với các cơ quan quản lý tài chính, tiền tệ trong việc xây dựng, ban hành các biện pháp, chính sách kinh tế vĩ mô kịp thời, hiệu quả nhằm tăng cường khả năng chống chịu của các nền kinh tế trước các cú sốc, qua đó giúp duy trì sự ổn định và toàn vẹn của hệ thống tài chính.

5527-luu-niem
Đại biểu chụp ảnh lưu niệm

Các đại biểu nhất trí cho rằng hợp tác khu vực, trong đó có hợp tác tài chính, là yếu tố quan trọng giúp các quốc gia tăng cường năng lực phối hợp và ứng phó với các tác động của đại dịch và hỗ trợ phục hồi kinh tế một cách bền vững.

Với sự nhất trí cao, các Bộ trưởng Tài chính và Thống đốc Ngân hàng trung ương đã thông qua Tuyên bố chung của Hội nghị Bộ trưởng Tài chính và Thống đốc Ngân hàng trung ương ASEAN+3 lần thứ 23.

Tại hội nghị, Bộ trưởng Tài chính và Thống đốc Ngân hàng trung ương ASEAN+3 đã thông qua các nội dung kỹ thuật quan trọng, bao gồm: Sửa đổi Thỏa thuận Đa phương hóa sáng kiến Chiềng Mai (CMIM), trong đó có nội dung tăng tỷ lệ tiếp cận chương trình CMIM không gắn với các khoản vay của IMF từ 30% lên 40% và các tài liệu hướng dẫn triển khai thực hiện Thỏa thuận CMIM, bao gồm Sổ tay hướng dẫn thực hiện giao dịch hoán đổi CMIM, hướng dẫn áp dụng khuôn khổ điều kiện chương trình CMIM gắn và không gắn với chương trình của IMF; kế hoạch triển khai chạy thử nghiệm CMIM bằng tiền thật lần thứ 11.

M.L

Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam dự Hội nghị cấp Bộ trưởng ASEAN về nguồn nhân lựcPhó Thủ tướng Vũ Đức Đam dự Hội nghị cấp Bộ trưởng ASEAN về nguồn nhân lực
Tiếp tục thúc đẩy thương mại tự do ASEAN - Hồng Kông, Trung QuốcTiếp tục thúc đẩy thương mại tự do ASEAN - Hồng Kông, Trung Quốc
Việt Nam đang dẫn đầu về tăng trưởng năng lượng tái tạo trong khu vực ASEANViệt Nam đang dẫn đầu về tăng trưởng năng lượng tái tạo trong khu vực ASEAN

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,212 16,232 16,832
CAD 18,258 18,268 18,968
CHF 27,274 27,294 28,244
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,553 3,723
EUR #26,306 26,516 27,806
GBP 31,045 31,055 32,225
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.85 160 169.55
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,237 2,357
NZD 14,823 14,833 15,413
SEK - 2,262 2,397
SGD 18,110 18,120 18,920
THB 632.88 672.88 700.88
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 20:00