Chỉ trong 25 tuần, Covid-19 “thổi bay” thành tựu 25 năm của thế giới

13:41 | 16/09/2020

88 lượt xem
|
Một báo cáo cho thấy, chỉ trong vòng nửa năm, đại dịch Covid-19 đã "thổi bay" các thành tựu mà thế giới đạt được 25 năm qua trong nhiều lĩnh vực từ y tế tới kinh tế.
Chỉ trong 25 tuần, Covid-19 “thổi bay” thành tựu 25 năm của thế giới - 1
Người dân Mỹ xếp hàng nhận lương thực tại Chelsea, Massachusetts hồi tháng 4 (Ảnh minh họa: Reuters)

Politico dẫn một báo cáo thường niên do Quỹ Bill & Melinda Gates thực hiện cho biết, chỉ trong 25 tuần của năm 2020, đại dịch Covid-19 đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới thế giới, làm tiêu tan những thành quả trong suốt 25 năm qua, từ chăm sóc sức khỏe tới kinh tế.

Bản báo cáo lấy ví dụ về việc tỷ lệ tiêm chủng phổ rộng đang giảm xuống ngang bằng với những năm 1990. Đây là tỉ lệ được xem là chỉ số đánh giá xem hệ thống y tế đang hoạt động như thế nào.

“Nói cách khác, chúng ta đã thụt lùi 25 năm trong 25 tuần”, bản báo cáo đánh giá.

Tính tới ngày 16/9, thế giới đã ghi nhận 29,7 triệu người mắc Covid-19 và hơn 939.000 người tử vong.

Quỹ Bill & Melinda Gates cho biết các nỗ lực toàn cầu đang được thực hiện để ngăn chặn mầm bệnh và ca tử vong gây ra bởi Covid-19. Tuy nhiên, thế giới cũng phải đối phó với hàng loạt đe dọa khi cuộc khủng hoảng y tế tác động tiêu cực tới cuộc chiến chống lại nghèo đói, lây truyền HIV, suy dinh dưỡng, bất bình đẳng giới… Kể cả trong kịch bản thế giới kiểm soát được đại dịch sớm, sẽ mất nhiều năm để hồi phục lại những gì đã mất.

Nếu thế giới có thể phân phối thành công vắc xin Covid 19 trong 18 tháng tới, mọi thứ có thể khôi phục lại như thời điểm 1-2 năm trước đại dịch. Tuy nhiên, tại một số quốc gia đang phát triển, việc khắc phục suy thoái kinh tế có thể mất nhiều thời gian hơn vì những nước này không có khả năng đầu tư vào nền kinh tế nhiều như các nước lớn.

Bản báo cáo cho biết sau 20 năm phát triển liên tục, gần 37 triệu người đã lâm vào cảnh rất nghèo trong năm nay, chỉ sống với mức dưới 1,9 USD một ngày.

Nhóm người nghèo mới của thế giới được cho sẽ là các phụ nữ làm các công việc phi chính thức tại các quốc gia thu nhập thấp và trung bình. Trẻ em cũng đối diện với nhiều mối đe dọa trong bối cảnh đại dịch hoành hành, hệ thống y tế quá tải và kinh tế suy thoái. Trong 4 tháng đầu năm nay, số lượng trẻ em được tiêm phòng đủ 3 mũi vắc xin DTP (chống bạch hầu, ho gà và uốn ván) đã giảm đáng kể. Ngoài ra, đại dịch cũng tác động tới việc học hành của trẻ em.

WHO: Cuộc sống khó trở lại bình thường cho tới năm 2022

Cũng liên quan tới dịch Covid-19, nhà khoa học Soumya Swaminathan của tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cảnh báo thế giới không nên kỳ vọng vào kịch bản có đủ vắc xin Covid-19 để cuộc sống trở lại bình thường cho tới năm 2022.

Bà Swaminathan cho biết sáng kiến vắc xin Covax của WHO sẽ chỉ có thể có được vài trăm triệu liều vào giữa năm tới. Số lượng các liều vắc xin được xem vẫn còn quá ít và thế giới vẫn cần thực hiện các hoạt động giãn cách xã hội và đeo khẩu trang cho tới khi việc sản xuất vắc xin dự kiến đạt tới 2 tỷ liều vào cuối năm 2021.

“Mọi người đang kỳ vọng là vào tháng 1 năm sau, sẽ có vắc xin cho cả thế giới và mọi thứ sẽ trở lại bình thường - nhưng điều đó sẽ không xảy ra”, bà Swaminathan cảnh báo.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,700 ▼300K 147,700 ▼300K
Hà Nội - PNJ 144,700 ▼300K 147,700 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 144,700 ▼300K 147,700 ▼300K
Miền Tây - PNJ 144,700 ▼300K 147,700 ▼300K
Tây Nguyên - PNJ 144,700 ▼300K 147,700 ▼300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,700 ▼300K 147,700 ▼300K
Cập nhật: 30/10/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,580 ▼30K 14,780 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 14,580 ▼30K 14,780 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 14,580 ▼30K 14,780 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,480 ▼30K 14,780 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,480 ▼30K 14,780 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,480 ▼30K 14,780 ▼30K
NL 99.99 13,880 ▼90K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,880 ▼90K
Trang sức 99.9 13,870 ▼90K 14,770 ▼30K
Trang sức 99.99 13,880 ▼90K 14,780 ▼30K
Cập nhật: 30/10/2025 19:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,446 ▼15K 1,466 ▼15K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,446 ▼15K 14,662 ▼150K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,446 ▼15K 14,663 ▼150K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,426 ▼12K 1,451 ▼12K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,426 ▼12K 1,452 ▼12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,411 ▼12K 1,441 ▼12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,173 ▼1188K 142,673 ▼1188K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,736 ▼900K 108,236 ▼900K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,648 ▼816K 98,148 ▼816K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 8,056 ▼73236K 8,806 ▼79986K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,669 ▼699K 84,169 ▼699K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,746 ▼500K 60,246 ▼500K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,446 ▼15K 1,466 ▼15K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,446 ▼15K 1,466 ▼15K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,446 ▼15K 1,466 ▼15K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,446 ▼15K 1,466 ▼15K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,446 ▼15K 1,466 ▼15K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,446 ▼15K 1,466 ▼15K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,446 ▼15K 1,466 ▼15K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,446 ▼15K 1,466 ▼15K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,446 ▼15K 1,466 ▼15K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,446 ▼15K 1,466 ▼15K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,446 ▼15K 1,466 ▼15K
Cập nhật: 30/10/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16764 17033 17610
CAD 18345 18621 19233
CHF 32305 32688 33333
CNY 0 3470 3830
EUR 29955 30228 31253
GBP 33914 34304 35235
HKD 0 3259 3461
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14874 15455
SGD 19732 20013 20534
THB 728 792 845
USD (1,2) 26067 0 0
USD (5,10,20) 26108 0 0
USD (50,100) 26136 26156 26345
Cập nhật: 30/10/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,140 26,140 26,345
USD(1-2-5) 25,095 - -
USD(10-20) 25,095 - -
EUR 30,202 30,226 31,361
JPY 169.7 170.01 177.05
GBP 34,404 34,497 35,278
AUD 17,119 17,181 17,614
CAD 18,601 18,661 19,182
CHF 32,669 32,771 33,422
SGD 19,950 20,012 20,626
CNY - 3,664 3,759
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 777.93 787.54 837.01
NZD 14,934 15,073 15,412
SEK - 2,764 2,843
DKK - 4,041 4,155
NOK - 2,595 2,669
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,881.69 - 6,594.95
TWD 778.28 - 935.92
SAR - 6,926.44 7,246.4
KWD - 83,784 88,661
Cập nhật: 30/10/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,120 26,125 26,345
EUR 29,936 30,056 31,182
GBP 34,097 34,234 35,217
HKD 3,318 3,331 3,438
CHF 32,301 32,431 33,342
JPY 168.38 169.06 176.16
AUD 16,973 17,041 17,591
SGD 19,931 20,011 20,555
THB 790 793 829
CAD 18,524 18,598 19,140
NZD 14,933 15,434
KRW 17.74 19.42
Cập nhật: 30/10/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26345
AUD 16945 17045 17650
CAD 18526 18626 19227
CHF 32551 32581 33472
CNY 0 3667.5 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30138 30168 31191
GBP 34216 34266 35369
HKD 0 3390 0
JPY 167.64 168.14 175.18
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14983 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19885 20015 20747
THB 0 757.8 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14580000 14580000 14780000
SBJ 13000000 13000000 14780000
Cập nhật: 30/10/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,153 26,203 26,345
USD20 26,153 26,203 26,345
USD1 26,153 26,203 26,345
AUD 17,031 17,131 18,240
EUR 30,290 30,290 31,650
CAD 18,486 18,586 19,897
SGD 19,972 20,122 21,025
JPY 168.62 170.12 174.7
GBP 34,352 34,502 35,278
XAU 14,458,000 0 14,662,000
CNY 0 3,554 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/10/2025 19:00