Chi trả hơn 10 ngàn tỉ đồng tiền bảo hiểm tàu cá cho ngư dân

08:47 | 28/07/2015

1,019 lượt xem
|
Số tiền này được dùng để thanh toán tiền bảo hiểm cho 4.346 tàu cá tham gia bảo hiểm thân tàu, ngư lưới cụ và 42.110 thuyền viên tham gia bảo hiểm tai nạn thuyền viên.
Chi trả hơn 10 ngàn tỉ đồng tiền bảo hiểm tàu cá cho ngư dân
Ảnh minh hoạ.
Bảo lãnh có giúp bất động sản khởi sắc? Bảo lãnh có giúp bất động sản khởi sắc?
Sông Đà - Thăng Long: “Sức khỏe” đã ở mức cùng cực Sông Đà - Thăng Long: “Sức khỏe” đã ở mức cùng cực
Mối lo “thổi giá” bất động sản Mối lo “thổi giá” bất động sản

Theo Bộ Tài chính, Thực hiện chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm hỗ trợ cho ngư dân cả về con người và tài sản để yên tâm vươn khơi bám biển, phát triển hoạt động khai thác thủy sản theo hướng hiện đại, góp phần bảo vệ chủ quyền biển đảo, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 67/2014/NĐ-CP về một số chính sách phát triển thủy sản trong đó có chính sách bảo hiểm cho ngư dân.

Trên tinh thần đó, trong thời gian vừa qua, với sự chỉ đạo quyết liệt và đồng bộ, nhất quán từ trung ương đến địa phương của Thủ tướng Chính phủ, sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các Bộ, ban ngành và UBND các tỉnh, thành phố, sự tích cực, khẩn trương có trách nhiệm của các doanh nghiệp bảo hiểm, việc triển khai thực hiện chính sách bảo hiểm theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP đã đạt được một số kết quả nhất định, được ngư dân tích cực hưởng ứng tham gia.

Và theo báo cáo của các doanh nghiệp bảo hiểm, tính đến ngày 30/6/2015 đã có 4.346 tàu cá tham gia bảo hiểm thân tàu, ngư lưới cụ; 42.110 thuyền viên tham gia bảo hiểm tai nạn thuyền viên với tổng số tiền bảo hiểm là 10.279,9 tỉ đồng, trong đó: giá trị bảo hiểm thân tàu là 6.892,7 tỉ đồng, ngư lưới cụ là 439,4 tỉ đồng; tổng số tiền bảo hiểm tai nạn thuyền viên: 2.947,7 tỉ đồng.

Tại tỉnh Quảng Ngãi, với sự chỉ đạo, hỗ trợ tích cực của Lãnh đạo tỉnh, các sở ban, ngành đã có 644 tàu và 9.042 thuyền viên tham gia bảo hiểm với tổng số tiền bảo hiểm là 1.825 tỉ đồng.

Trong quá trình triển khai cũng đã bước đầu có phát sinh một số vụ tổn thất, trong đó, có vụ tổn thất chìm tàu của bà Phạm Thị Bê tại Quảng Ngãi. Xác định đây là vụ tổn thất đầu tiên lớn nhất xảy ra với ngư dân trong thời gian vừa qua, Tổng công ty cổ phần Bảo Minh (đại diện cho 3 Doanh nghiệp bảo hiểm tham gia đồng bảo hiểm: Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt, Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Petrolimex, Tổng công ty Bảo hiểm PVI) đã tích cực phối hợp chặt chẽ với chủ tàu, Bộ đội biên phòng và các cơ quan có liên quan tại địa phương tiến hành giám định tổn thất và đã xác định được thiệt hại của chủ tàu thuộc phạm vi bảo hiểm.

Ngày 27/7/2015, tại tỉnh Quảng Ngãi, 4 doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm: Tổng công ty cổ phần Bảo Minh, Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt, Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Petrolimex, Tổng công ty Bảo hiểm PVI đã tổ chức trao tiền bồi thường bảo hiểm cho bà Phạm Thị Bê chủ tàu QNg-97206TS với số tiền 2,7 tỉ đồng.

Đại diện Bộ Tài chính khẳng định: Số tiền bồi thường này đã khẳng định được cam kết và trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm đối với khách hàng tham gia bảo hiểm. Đây là nguồn kinh phí cần thiết hỗ trợ chủ tàu khắc phục khó khăn, yên tâm tiếp tục hoạt động khai thác hải sản xa bờ. Và điều này cũng thể hiện sự tích cực, khẩn trương và trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm trong công tác giải quyết bồi thường bảo hiểm và đề nghị các doanh nghiệp bảo hiểm tiếp tục khẩn trương xem xét, giải quyết bồi thường cho các chủ tàu, thuyền viên bị thiệt hại.

Cũng theo Bộ Tài chính, trong thời gian tới, để chính sách bảo hiểm theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP tiếp tục đi vào đời sống ngư dân hơn nữa, góp phần hỗ trợ ngư dân yên tâm vươn khơi bám biển, phát triển hoạt động khai thác thủy sản, bảo vệ chủ quyền biển đảo, Bộ Tài chính đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi và các sở, ngành liên quan tiếp tục quan tâm, phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác chỉ đạo, hỗ trợ doanh nghiệp bảo hiểm, ngư dân triển khai thực hiện.

Thanh Ngọc (Năng lượng Mới)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 146,800
Hà Nội - PNJ 143,800 146,800
Đà Nẵng - PNJ 143,800 146,800
Miền Tây - PNJ 143,800 146,800
Tây Nguyên - PNJ 143,800 146,800
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 146,800
Cập nhật: 06/11/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 14,750
Miếng SJC Nghệ An 14,550 14,750
Miếng SJC Thái Bình 14,550 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 14,750
NL 99.99 13,780
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780
Trang sức 99.9 14,040 14,640
Trang sức 99.99 14,050 14,650
Cập nhật: 06/11/2025 08:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 14,752
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 14,753
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 1,452
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 1,453
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 1,442
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 142,772
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 108,311
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 98,216
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 88,121
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 84,227
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 60,287
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Cập nhật: 06/11/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16526 16795 17369
CAD 18100 18375 18989
CHF 31820 32201 32845
CNY 0 3470 3830
EUR 29595 29866 30892
GBP 33511 33898 34830
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14550 15136
SGD 19601 19882 20402
THB 724 787 841
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 06/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 06/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 06/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16705 16805 17738
CAD 18280 18380 19394
CHF 32057 32087 33673
CNY 0 3657.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29769 29799 31525
GBP 33804 33854 35615
HKD 0 3390 0
JPY 167.76 168.26 178.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 06/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/11/2025 08:00